Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Giáo trình
Quản Trị Dự Án
Đầu Tư Bằng -
Thực trạng và giải
pháp
Trang 3
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
BÀI 1
THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM
1. ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI NIỆM
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã
hội
Đặc điểm:
Vốn – bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,… có thể là vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần,
vốn vay,…
Lĩnh vực nghiên cứu là sản xuất kinh doanh.
Thời gian – từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không
quá 70 năm.
Lợi ích – lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận, ảnh hưởng đến chủ
đầu tư) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ,
ảnh hưởng đến xã hội).
1.2. CÁC LOẠI ĐẦU TƯ
Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng
vốn là một chủ thể.
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không
phải là một chủ thể.
Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Trang 4
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Đầu tư ra nước ngoài là đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước
này tại nước khác.
Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập
mới các công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, đồng
bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có.
Đầu tư phát triển là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trị tài sản, tạo ra
năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, vì mục tiêu phát triển, có tác dụng
quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng.
1.3. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Đối với đầu tư trong nước
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Công ty liên doanh
Hợp tác xã
Doanh nghiệp tư nhân
Đối với đầu tư nước ngoài
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Ngoài ra, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng:
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
1.4. CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
Trang 5
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để tìm
nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm
Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức
đầu tư
Lựa chọn địa điểm
Lập dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư
Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu
đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là
đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm cả mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế
Thẩm định thiết kế
Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
Ký các hợp đồng thực hiện dự án
Thi công công trình
Lắp đặt thiết bị
Tổng nghiệm thu công trình
Giai đoạn kết thúc xây dựng
Bàn giao công trình
Kết thúc xây dựng
Bảo hành công trình
Vận hành dự án, đưa công trình vào sản xuất kinh doanh.
2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1. KHÁI NIỆM
Trang 6
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Dự án đầu tư (DAĐT) là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Những đề xuất của DAĐT nhằm giải quyết
Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Phân tích thị trường
Lựa chọn công suất của dự án. Xác định chương trình sản xuất kinh
doanh.
Lựa chọn công nghệ, thiết bị.
Lựa chọn khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể.
Lựa chọn hình thức đầu tư, tổ chức quản trị thực hiện dự án.
Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư, an toàn đầu tư,...
Để có được những đề xuất đúng đắn, xem xét các yếu tố
Đầu vào – tiền vốn, đất đai, nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, lao
động.
Đầu ra – các sản phẩm cụ thể, các sản phẩm trừu tượng, các dịch vụ
hoặc là sự giảm bớt đầu vào.
Hoạch định – các phương án khả năng (các khả năng lựa chọn), phân
tích tính toán, so sánh các phương án và lựa chọn được phương án tốt
nhất, thích hợp nhất để đề xuất, kiến nghị Nhà nước cho phép thực
hiện.
Luật pháp.
Thời hạn đầu tư – do chủ đầu tư kiến nghị và được xét duyệt, ghi rõ
trong Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.
Hình thức – DAĐT là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết
và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hành động trong tương lai
phù hợp với các yêu cầu nói trên.
Trang 7
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
2.2. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, các dự án đầu tư trong nước
được phân theo 3 nhóm A, B và C
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu t ư được
phân ra hai loại:
Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là Báo cáo
nghiên cứu khả thi.
2.3. TÍNH KHẢ THI CỦA 1 DỰ ÁN
Hợp pháp
Phù hợp với luật pháp bao gồm cả các văn bản, các quy định dưới luật.
Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép
hành nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác
liên quan đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận
về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,...
Hợp lý
Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa
phương.
Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như
về kinh tế.
Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự
án, phù hợp với đặc điểm, thể trạng của người Việt Nam, phù hợp với
truyền thống, tập quán của cư dân.
Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng
dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có trách nhiệm.
Có thể thực hiện được: Mọi p/án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp
với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện
cụ thể của nước ta, của từng địa phương.
Trang 8
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Khả năng mang lại hiệu quả rõ rệt
Các số liệu, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có đủ tư
cách pháp nhân. Không được sử dụng các dữ liệu không rõ xuất xứ,
hoặc xuất xứ không đảm bảo về mặt pháp lý
Các phương pháp tính toán phải có đủ cơ sở khoa học.
Mặc dù mới là khả năng mang lại hiệu quả, nhưng kết quả tính toán
phải cho thấy hiệu quả là khả quan, là đủ lớn thì mới nên đầu tư.
3. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quản trị dự án đầu tư bao gồm các hoạt động tổ chức, điều hành, quản lý
các quá trình:
Lập dự án
Thẩm định, xét duyệt dự án
Thực hiện dự án
Sản xuất kinh doanh theo dự án
Đánh giá kết quả, hiệu quả thực tế của dự án qua từng thời kỳ và cả thời
hạn đầu tư.
Kết thúc dự án, thanh lý, phân chia tài sản
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi 1, 2, 3 trang 28 giáo trình
BÀI 2
DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ VÀ THU HỒI
1. SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỒNG TIỀN THEO THỜI GIAN
1.1. CÔNG THỨC CƠ BẢN
Gọi:
Trang 9
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
P hoặc PV – giá trị khoản tiền ở gốc 0 (còn gọi là giá trị hiện tại hoặc
hiện giá)
i – lãi suất tính toán (% năm)
F hoặc Fn (n = 0, 1, 2,..., n) – giá trị tương đương của khoản tiền P trong
tương lai tại năm n
Ta có:
F = P(1+i)n (2.1)
P = F(1+i)-n (2.2)
Nếu biết P, i, n thì theo (2.1) ta có thể tính được F, ký hiệu (F/P, i, n). Phụ
lục 1 là bảng tính sẵn giá trị của (1+i)n
Nếu biết F, i, n thì theo (2.2) ta có thể tính được P, ký hiệu (P/F, i, n). Phụ
lục 2 là bảng tính sẵn giá trị của (1+i)-n
Ta có > nên trong (2.2), ta phải nhân F với một hệ số ≤ 1 (= 1 khi n =
F P
0, < 1 khi n > 0). Do đó (1+i) -n được gọi là hệ số chiết khấu, và i là lãi suất
chiết khấu.
Trong tính toán dự án, thường tính hiện giá hơn giá trị tương lai.
1.2. PHẠM VI ỨNG DỤNG CÔNG THỨC CƠ BẢN
1.2.1. Đối với các loại tiền
Công thức cơ bản đúng với các loại tiền, không phân biệt tiền Việt Nam
hay ngoại tệ.
1.2.2. Đối với các loại vốn
Công thức cơ bản đúng với các loại vốn, trừ vốn vay theo chế độ lãi tức
đơn (không ghép lãi)
Vậy theo chế độ lãi tức đơn là khi lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà
không tính theo lãi tức tích lũy. Tức là lãi tức của thời đoạn trước không nhập
vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn sau.
Lãi tức đơn được tính theo công thức: I = P.S.T (2.3)
Trong đó: I – lãi tức đơn (đồng)
Trang 10
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
P – số vốn vay (đồng)
S – lãi suất đơn (%)
T – số thời đoạn trước khi thanh toán
Ví dụ: Một công ty vay 100 triệu đồng, với lãi suất 2% tháng, thời hạn vay
5 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 5, công ty phải trả cho chủ nợ bao
nhiêu tiền?
Giải:
Mỗi tháng công ty phải trả lãi bằng:
I = 100 x 0,02 x 1 = 2 triệu đồng
Tổng tiền lãi trong 5 tháng:
2 x 5 = 10 triệu đồng
Cuối tháng thứ 5, công ty phải trả vốn gốc cộng lãi tháng thứ 5:
100 + 2 = 102 triệu đồng
Tổng cộng số tiền phải trả trong cả 5 tháng:
100 + 10 = 110 triệu đồng
Vậy theo chế độ lãi tức ghép (lãi tức kép hoặc lãi tức phức), tức là tiền lãi
của thời đoạn trước được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn sau, thì
dùng công thức cơ bản để tinh toán là hoàn toàn phù hợp.
Trang 11
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
1.2.3. Đối với lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Trong công thức cơ bản, i là lãi suất thực ứng với thời đoạn tính toán.
Lãi suất thực là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi bằng thời đoạn
ghép lãi.
Trong dự án đầu tư, thời đoạn tính toán thường là năm. Do đó, nếu gặp lãi
suất thực của thời đoạn ngắn (tháng, quý, 6 tháng), thì ta phải đ ổi ra lãi suất
thực thời đoạn dài (năm) theo công thức (2.4) rồi mới áp dụng công thức cơ
bản.
i2 = (1 + i1)m - 1 (2.4)
Trong đó:
i1 - lãi suất thực của thời đoạn ngắn (tháng, quý, 6 tháng)
i2 - lãi suất thực của thời đoạn dài (năm)
m - số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài
Ví dụ: Một thẻ tín dụng có mức 2% tháng, ghép lãi theo tháng. Tính lãi suất
thực năm.
Giải i1 = 2% tháng, m = 12
Vậy i2 = (1 + 0.02)12 – 1 = 0.2682 = 26.82%
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi khác với
thời đoạn ghép lãi. Thông thường thời đoạn ghép lãi ngắn hơn thời đoạn
phát biểu mức lãi.
Ta cần đổi lãi suất danh nghĩa sang lãi suất thực năm theo công thức (2.5)
r
i= (1 + )m2 – 1 (2.5)
m1
i - lãi suất thực trong thời đoạn tính toán (năm)
r - lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu
m1 - số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn phát biểu
m2 - số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn tính toán
Ví dụ: nếu tính lãi suất 12% năm, ghép lãi theo quý, thì lãi suất thực năm
bằng bao nhiêu?
Giải: r = 0.12 m1 = 4 m2 = 4
Vậy
0.12
i= ( 1+ )4 – 1 = 0.1255 = 12.55%
4
Trang 12
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
1.3. XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU CỦA DAĐT
1.3.1. Xác định lãi suất bình quân theo cơ cấu các nguồn vốn
Ví dụ: Một dự án có tổng vốn bằng 100 triệu USD, trong đó:
Vốn riêng (VR) = 50 triệu, lãi suất hấp dẫn tối thiểu MARR = 10% năm.
Vốn vay dài hạn (VVdh) = 20 triệu, idh = 8% năm
Vốn vay trung hạn (VVth) = 20 triệu, ith = 8,5% năm
Vốn vay ngắn hạn (VVnh) = 10 triệu, ingh = 2% tháng
Tất cả các lãi suất nói trên đều là lãi suất thực.
Tính theo công thức bình quân gia quyền (2.6)
VR * MARR + VVdh * idh + VVth * ith + VVngh * ingh
ibq = (%năm)
ΣV
50*0.1 + 20*0.08 + 20*0.085 + 10*0.2682
ibq = = 1.10982
100
ibq = 10.982% năm (nếu làm tròn thì lấy ibq = 11% năm)
Chú ý: Trong phép tình trên, lãi suất ingh = 2% tháng đã chuyển đổi thành
26,82% năm theo công thức (2.4)
Cũng có thể tính bằng cách lập bảng (xem giáo trình)
1.3.2. Xác định lãi suất chiết khấu có xét lạm phát
i – lãi suất chiết khấu chưa xét lạm phát (% năm)
R – tỷ lệ lạm phát (% năm)
I – lãi suất chiết khấu có xét lạm phát (% năm)
l = (1 + i)*(1 + R) - 1
l = I + R + i*R
Ví dụ: Có i = ibq = 11% năm, R = 2,5% năm, thì
I = 0,11 + 0,025 + 0,11 x 0,025 = 0,13775
Làm tròn I = 14% năm
2. DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ VÀ THU HỒI
Trang 13
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
2.1. QUY ƯỚC VẼ DÒNG TIỀN
Thời gian được chia thành nhiều thời đoạn, trong dự án đầu tư mỗi thời
đoạn là 1 năm.
Gốc của dòng tiền lấy tại 0, cũng giống như các gốc tọa độ khác.
Tiền thu (+) ta vẽ lên (↑); tiền chi (-) ta vẽ xuống ( ↓ Nếu trên dòng tiền
).
chỉ có 1 loại tiền, hoặc toàn dương hoặc toàn âm thì ta vẽ lên hay xuống
tất cả cũng được.
Các khoản tiền xuất hiện tại các thời điểm khác nhau trong cùng 1 thời
đoạn thì được xem như xuất hiện ở cuối thời đoạn để tính toán.
Trang 14
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
2.2. DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ VÀ THU HỒI
Rn=5
R1 R4
R2
R3
0 1 2 3 4
n=5
i% năm
C3
C0 C2
C1
Ct - đầu tư bỏ ra trong năm t (t = 0, 1, 2, 3... n)
Rt - thu hồi nhận được trong năm t (t = 1, 2, 3... n)
n – thời hạn đầu tư
i% năm – lãi suất chiết khấu của dự án, tức là ibq theo cơ cấu các nguồn vốn, và
là I% năm nếu có xét lạm phát.
2.2.1. Đầu tư Ct
Ct bao gồm vốn cố định và vốn lưu động năm t.
Vốn cố định lớn nhất là mua sắm thiết bị và xây dựng công trình.
Do tài sản cố định hao mòn, nên phải tính khấu hao. Theo quy định của Bộ
Tài Chính, công thức tính khấu hao theo đường thẳng:
C–S
KH = (2.8)
n
KH – lượng khấu hao hàng năm (đồng)
n – thời hạn khấu hao (năm).
C – giá trị tài sản cần khấu hao (đồng)
S – giá trị còn lại của tài sản sau n năm.
2.2.2. Thu hồi Rt
Thu hồi Rt là những khoản tiền ta thu về được sau khi đã hoàn thành mọi
nghĩa vụ với Nhà nước.
Rt bao gồm 3 thành phần chính:
LRt - lãi ròng của năm t
KHt - khấu hao của năm t
Trang 15
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
VLDt=n - vốn lưu động ở năm cuối của dự án.
2.2.3. Lấy hiện giá dòng tiền đầu tư và thu hồi
Rn=5
R1 R4
R2
R3
0 1 2 3 4
n=5
i% năm
C3
C0 C2
C1
PV = [R0 (1 + i)-0 + R1 (1 + i)-1 + R2 (1 + i)-2 + … + Rn (1 + i)-n] – [C0 (1 + i)-0 + C1
(1 + i)-1+ C2 (1 + i)-2 + … + Cn (1 + i)-n]
n n
PV = ∑
t =0
Rt (1 + i)-t - ∑
t =0
Ct (1 + i)-t
n n
⇒ NPV = ∑
t =0
Rt (1 + i)-t - ∑
t =0
Ct (1 + i)-t (2.9)
Trang 16
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
2.3. DÒNG ĐỀU VÀ LIÊN TỤC
0 1 2 3 4 5 6 n–1 n
A i% năm
Đặc điểm:
Tại 0 không có khoản tiền nào cả.
Sau gốc 0 một thời đoạn xuất hiện khoản tiền đều và liên t ục nhau. Với
lãi suất i% năm. Hiện giá dòng đều và liên tục được tính như sau:
(1 + i)n - 1 1 - (1 + i)n
P=A[ ]=A[ ] (2.10)
i(1 + i)n i
(1 + i)n - 1 1 - (1 + i)n
Giá trị của = xem phụ lục 4
i(1 + i)n i
Nếu trên dòng tiền có cả tiền dương (+), tiền âm (-), nghĩa là tại các thời
điểm t = 0, 1. 2... k... n có cả tiền thu lẫn tiền chi thì t ại năm k ta ký hi ệu:
tiền dương là Bk tiền âm là Ck. Lấy Ak = Bk - Ck, thì Ak là một dòng tiền
ròng, tức là từng năm ta cộng trừ luôn để có tiền ròng của năm đó.
Dòng tiền ròng rất tiện cho tính toán vì nó giảm được số lượng các phép
tính khi cần lấy hiện giá của cả dòng tiền.
Chú ý: Khái niệm giá trị ròng Ak = Bk - Ck không đồng nghĩa với khái niệm
lãi ròng.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi 1, 2, 3 trang 56 giáo trình
Bài tập 2.3, 2.4, 2.5 trang 57 giáo trình
Trang 17
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
BÀI 3
CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1. THỜI GIAN HOÀN VỐN – T
1.1. ĐỊNH NGHĨA T
Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại đ ủ vốn
đầu tư đã bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để cho tổng hiện giá của thu hồi vừa
bằng tổng hiện giá của vốn đầu tư.
Ta có thể mô tả định nghĩa trên bằng đẳng thức sau đây:
t t
∑
t =0
PV(Rt) = ∑
t =0
PV(Ct)
Cũng tức là:
t t
PV = ∑
t =0
Rt (1 + i)-t = ∑
t =0
Ct (1 + i)-t (3.1)
i – lãi suất chiết khấu (% năm)
Rt - thu hồi tại năm t
Ct - vốn đầu tư năm t
1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH T
Ví dụ: Tính T cho dự án có các số liệu như trong bảng 3 - 1 sau, i = 10%
năm. Bảng 3 - 1 (ĐVT: triệu USD)
Năm Đầu tư Lãi ròng Khấu hao
0 5 - -
1 0,352
2 0,355 1
3 0,358 1
4 0,400 1
5 0,420 1
Trang 18
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Giải: Lập bảng tính sau (triệu USD) Bảng 3 - 2
Hạng mục 0 1 2 3 4 5
1. (1+i)-t 1 0,9091 0,8264 0,7513 0,6830 0,6209
2. Ct 5
3. Ct(1+i)-t 5
4. Σ Ct (1+i)-t 5
5. Rt(1+i)-t - 1,352 1,355 1,358 1,400 1,420
6. Rt(1+i)-t - 1,2291 1,1198 1,0203 1,9562 0,8817
7. Σ Rt(1+i)-t - 1,2291 2,3489 3,3692 4,3254 5,2071
(5 – 4.3254) * 12
T = 4 năm + tháng
0.8817
T = 4 năm 9 tháng
1.3. ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA CHỈ TIÊU T
1.3.1. Ưu điểm:
Dễ xác định
Độ tin cậy tương đối cao.
Các nhà đầu tư có thể thấy được đến bao giờ thì vốn có thể được thu về
đủ, trên quan điểm hiện giá, do đó họ có thể sơ bộ quyết định có nên đ ầu
tư hay không.
Số nghịch đảo của T gọi là E. Ví dụ T = 4 năm thì E = 0,25 hay 25%. E
được xem gần đúng là hệ số hiệu quả đầu tư trong những năm đầu.
1.3.2. Khuyết điểm: Không cho biết thu nhập to lớn sau khi hoàn vốn
1.4. SỬ DỤNG CHỈ TIÊU T
Nếu T > n – dự án này không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Nếu T < n – dự án này có khả năng hoàn vốn trực tiếp. và cũng do đó cần
đặt kế hoạch để thu lại số vốn đã bỏ ra.
Trang 19
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
Trong nội bộ một dự án, khi cần so sánh các phương án về các giải pháp
đầu tư thì giải pháp nào làm cho T không những < n mà càng nhỏ thì giải
pháp đó càng tốt.
Khi so sánh nhiều dự án thì T chỉ dùng để tham khảo thêm.
2. HIỆN GIÁ THU HỒI THUẦN – NPV
2.1. ĐỊNH NGHĨA NPV
Hiện giá thu hồi thuần là hiệu số của tổng hiện giá thu hồi, tính cho cả
thời hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá tiền lời
sau khi đã hoàn đủ vốn.
Ta có thể mô tả định nghĩa trên bằng đẳng thức sau đây:
n n
NPV = ∑
t =0
PV(Rt) – ∑
t =0
PV (Ct)
Cũng tức là
n n
NPV = ∑
t =0
Rt (1 + i)-t – ∑
t =0
Ct (1 + i)-t (3.2)
Trong đó:
i – lãi suất chiết khấu (%năm)
Rt – thu hồi tại năm t
Ct – vốn đầu tư năm t
2.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH NPV
Lập bảng tính toán: Bảng này có cấu tạo giống như bảng tính thời gian
hoàn vốn
Ví dụ: Ta lấy lại ví dụ khi tính thời gian hoàn vốn ở trên (bảng 3 - 1). Giả
sử n = 5 năm. Trong bảng 3 - 2 ta thấy ngay:
5
∑
t =0
PV(Rt) = 5.2071
5
∑
t =0
PV(Ct) = 5
NPV = 5,2071 – 5 = 0,2071 triệu USD > 0
Trang 20
Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Tính trực tiếp trên dòng tiền: 1.420
1.400
1.358
1.355
1.352
0 1 2 3 4
n=5
5
NPV = [1.352(1.1)-1 + 1.355(1.1)-2 + 1.358(1.1)-3 + 1.400(1.1)-4 + 1.420(1.1)-5] – 5
NPV = 5.2071 – 5 = 0.2071 >0
2.3. ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA CHỈ TIÊU NPV
Ưu điểm:
Chỉ tiêu NPV cho biết tổng hiện giá của tiền lời, lỗ sau khi đã hoàn đ ủ
vốn.
Nếu NPV > 0 thì dự án có lời
Nếu NPV < 0 thì dự án bị lỗ
Nếu NPV = 0 thì dự án không lời không lỗ.
Trang 21
Quaûn Trò Döï AÙn Ñaàu Tö
Khuyết điểm:
NPV chỉ cho biết dự án lời hay lỗ, và số tiền lời hoặc lỗ, nhưng chưa
cho biết mức độ sinh lợi của dự án.
NPV cho biết kết quả chứ chưa cho biết hiệu quả.
2.4. SỬ DỤNG CHỈ TIÊU NPV
Trong nội bộ một dự án, giải pháp nào làm cho NPV không những > 0 mà
càng lớn thì giải pháp đó càng tốt.
Khi so sánh nhiều dự án thì NPV là một chỉ tiêu tham khảo quan trọng
Nếu xét quan hệ giữa T và NPV thì ta sẽ thấy như sau:
Nếu T > n sẽ kéo theo NPV < 0,
Nếu T < n sẽ kéo theo NPV > 0, và
Nếu T = n sẽ kéo theo NPV = 0
Vì vậy cũng sẽ có kết quả sau đây:
Nếu NPV < 0 – dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp
Nếu NPV > 0 – dự án có khả năng hoàn vốn trực tiếp (và còn có lời)
3. SUẤT THU HỒI NỘI BỘ – IRR
3.1. ĐỊNH NGHĨA IRR
IRR chính là một lãi suất r% mà nếu ta dùng lãi suất này để chiết khấu dự
án thì NPV = 0.
IRR = r% mà tại đó NPV = f(r) = 0, tức là tại IRR = r% thì
n n
∑
t =0
Rt (1 + r)-t = ∑
t =0
Ct (1 + r)-t (3.3)
+
0 (+) r = IRR
(–) i%
–
Trang 22