logo

Giáo trình Chế biến thực phẩm đại cương - Trần Xuân Hiển


Khoa Nông Nghiệp & TNTN GIÁO TRÌNH Chế Biến Thực Phẩm Đại Cương Tác giả: Trần Xuân Hiển Biên mục: sdms MỤC LỤC 1 1.7 Acid hữu cơ........................................................................................16 1.9 Chất màu...........................................................................................17 1.10 Chất thơm....................................................................................... 17 4.1 Các khái niệm công nghệ và các yếu tố công nghệ........................... 17 4.2 Các phương pháp và quá trình trong công nghệ thực phẩm..............21 4.3 Các quá trình cơ lý.............................................................................24 4.4 Các quá trình nhiệt............................................................................27 4.5 Các quá trình hóa lý...........................................................................29 4.6 Các quá trình hóa học........................................................................33 4.7 Các quá trình sinh hóa và sinh học....................................................34 4.8 Quá trình tạo hình, bao bì và trang trí bao bì.....................................34 5.1 Nguyên nhân gây hư hỏng thực phẩm...............................................37 5.2 Những hình thức hư hỏng thực phẩm.................................................38 5.3 Các nguyên lý bảo quản NSTP...........................................................39 5.4 Sử dụng nguyên lý 1 trong bảo quản NSTP........................................39 5.5 Sử dụng nguyên lý 2 trong bảo quản NSTP........................................40 5.6 Sử dụng nguyên lý 3 để tiêu diệt các mầm mống gây hư hỏng thực phẩm.......................................................................................................49 Chương 1: THÀNH PHẦN VÀ GIÁ TRỊ CỦA THỰC PHẨM Thành phần hóa học của thực phẩm bao gồm: nước, protein, glucid, lipid, acid h ữu c ơ, vitamin, khoáng chất, enzym và một số thành phần khác. Thành phần hóa học của thực phẩm không những ảnh hưởng đ ến giá tr ị dinh d ưỡng mà còn quyết định cả tính chất lý học, hóa học và sinh học của thực phẩm. 1.1 Nước 1. Vai trò và tác dụng của nước trong đời sống và sản xuất thực phẩm Nước có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Nước là hợp ph ần chính chi ếm t ới 60% cơ thể người và cũng là hợp phần phong phú nhất trong các lo ại th ực phẩm ở tr ạng thái tự nhiên trừ ngũ cốc. 2 Nước tham gia vào phản ứng quang hợp của cây xanh để tạo nên các chất hữu c ơ trên trái đất. to 6CO2 + 6H2O ------------> C6H12O6 + 6CO2 Trong cơ thể người và động vật, nhờ nước mà các phản ứng thủy phân m ới ti ến hành được. Hầu như tất cả các loại thực phẩm đều chứa nước, nhưng hàm lượng nước trong thực phẩm khác nhau rất nhiều, có loại thực phẩm chứa nhiều nước, có loại thực phẩm chứa ít nước. Bảng 1.1: Hàm lượng nước trong một số thực phẩm Loại thực phẩm Tỷ lệ, % - Rau quả tươi 75 – 95 - Thịt, cá tươi 62 – 68 Chứa nhiều nước - Trứng 70 – 72 - Sữa tươi 87 - 90 - Trà, thuốc lá 11 - 13 - Đậu nành, phộng, mè 5–8 Chứa ít nước - Sữa bột < 2,50 - Đường 0,05 - Mỡ nước 0,03 (Thương phẩm và hàng thực phẩm, Nguyễn Thị Tuyết) Nước là nguyên liệu cần thiết không thể thiếu được đối với công nghiệp hóa học và công nghiệp thực phẩm. Nước dùng để nhào rửa nguyên vật liệu, vận chuyển và xử lý nguyên li ệu, để chế tạo sản phẩm và xử lý sản phẩm lần cuối. Nước còn dùng để liên kết các nguyên li ệu và các chất trong sản phẩm. Nước là thành phần cơ bản của một số sản phẩm như bia, nước giải khát… Nước tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học và trở thành thành phần của thực phẩm. Nước làm tăng cường các quá trình sinh học như hô hấp, nẩy mầm, lên men… Nước làm tăng chất lượng cũng như làm tăng giá trị c ảm quan c ủa th ực ph ẩm. Các tính chất cảm quan như độ bóng, độ mịn, dai, dẻo và dẹp c ủa nhiều sản ph ẩm ph ụ thu ộc vào sự có mặt của nước. Nước còn dùng để đốt nóng và làm lạnh các động c ơ trong n ồi h ơi và trong các máy ép thủy lực. 2. Hàm lượng và trạng thái của nước trong sản phẩm thực phẩm. Dựa vào hàm lượng nước có thể chia các sản phẩm thực phẩm thành 3 nhóm: • Nhóm các sản phẩm thực phẩm có hàm lượng nước cao (trên 40%) 3 • Nhóm các sản phẩm thực phẩm có hàm lượng nước trung bình (10 – 40%) • Nhóm các sản phẩm thực phẩm có hàm lượng nước thấp ( dưới 10%) Trong các sản phẩm thực phẩm nước thường ở dưới 2 dạng: n ước tự do và n ước liên kết. • Nước tự do là chất lỏng giữa các mixen. Có trong dịch tế bào, hòa tan các ch ất h ữu cơ và vô cơ, tham gia vào quá trình biến đổi sinh hóa, dễ bay hơi khi ph ơi sấy. Vì vậy, thực phẩm nào chứa nhiều nước tự do càng dễ hư hỏng, khó bảo quản. Nước tự do có tất cả các tính chất của nước nguyên chất. • Nước liên kết được hấp thụ bền vững trên bề m ặt các mixen và th ường t ồn t ại dưới một áp suất đáng kể do trường lực phân tử quyết định, là nước không tách tách ra khỏi thực phẩm, không tham gia vào quá trình sinh hóa và quá trình vi sinh vật nên loại nước này không gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng thực phẩm. Tùy mức độ liên kết, dạng nước này lại chia ra làm 3 loại: o Nước liên kết hóa học o Nước liên kết hấp thụ o Nước liên kết mao quản 3. Hoạt độ của nước Trong một dung dịch hay một thực phẩm một phần bề mặt thoáng bị các phân tử của chất hòa tan hydrat hóa chiếm giữ, nên số phân tử dung môi thoát ra trong m ột đ ơn v ị th ời gian trên một đơn vị diện tích bề mặt sẽ nhỏ hơn so với dung môi nguyên ch ất, đo đó có cân bằng: Dung dịch được thiết lập ở áp suất nhỏ hơn so với dung môi nguyên chất. Tỷ số áp suất hơi c ủa dung dịch và dung môi được gọi là haọt độ nước và được ký hiệu là aw: Áp suất hơi sẽ không bị giảm khi dung dịch hay thực phẩm có ch ứa các ch ất không hòa tan. Hoạt độ nước là hàm số của độ ẩm, thành phần hóa học và cấu trúc c ủa sản phẩm th ực phẩm. aw trước tiên có liên quan đến tổng số nước ở trong sản phẩm. Sản phẩm có hàm ẩm cao thường chứa nhiều nước tự do, do đó có hoạt độ nước cao. aw có thể bị giảm đi không chỉ bằng cách tách n ước đi mà còn b ằng cách thêm các ch ất hòa tan khác nhau vào sản phẩm để làm cho hàm lượng n ước liên kết tăng lên. aw không chỉ phụ thuộc vào thành phần hóa hcọ mà còn vào trạng thái v ật lý c ảu s ản ph ẩm. Protein và tinh bột thường giữ một lượng nước nhiều hơn các lipid và các chất k ết tinh (ví d ụ, các đường) 4. Ảnh hưởng của hoạt độ nước đến tính chất biến đổi và chất lượng của các sản phẩm thực phẩm. Cường độ hư hỏng của dạng sản phẩm này hay sản phẩm khác là do m ột lo ạt các y ếu t ố bên trong và bên ngoài mà trước hết là do hoạt độ nước của sản phẩm quyết định. 4 Nhìn chung với các sản phẩm có hoạt độ nước cao thì quá trình sinh h ọc chi ếm ưu th ế. Tuy nhiên, trong sản phẩm có hàm lượng lipid nhiều thì ngay c ả khi có aw cao thì quá trình phi sinh học (oxy hóa vẫn trội hơn). Đối với những sản phẩm có hàm ẩm thấp và trung bình thì các quá trình phi sinh h ọc nh ư sự oxy hóa và sự sậm màu rất thường xảy ra. Tốc đ ộ c ủa các quá trình này ph ụ thu ộc r ất mạnh vào hoạt độ nước. 5. Ảnh hưởng của hoạt độ nước đến cấu trúc và trạng thái của sản phẩm thực phẩm. Rau quả tươi chứa nhiều nước nên thường có độ căng, độ bóng và đ ộ giòn nhất đ ịnh ững, khác với rau quả khi bị héo thì teo lại do mất nước. Áp suất thủy tĩnh này gọi là áp suất trương và thường tạo ra m ột độ căng nào đó đ ối v ới tế bào và do đó làm tăng kích thước tế bào. Nước làm biến tính protein là phá hủy hoàn toàn các có th ể bậc cao, t ạo ra m ột s ự bi ến đổi sâu sắc về lượng khiến cho protein khác với các chất khác. Nh ờ bi ến tính mà sau đó các phân tử protein tương tác với nhau tạo ra một mạng l ưới có tr ật t ự g ọi là gel, nghĩa là tạo ra một có thể mới cho những thực phẩm kiểu như phomat, giò…N ước còn ảnh hưởng đến khả năng tạo như tương và khả năng tạo bọt của protein do đó t ạo ra m ột trạng thái cũng như một kết cấu đặc trưng của nhiều sản phẩm thực phẩm chứ protein. Nước còn là chất hóa dẻo của tinh bột do đó mà tinh b ột t ạo ra đ ộ dai, d ẻo, đ ộ đ ục, đ ộ trong, tạo màng, tạo sợi … cho nhiều sản phẩm thực phẩm. Trong cơ thể người và động vật nhờ nước mà các phản ứng thủy phân th ức ăn m ới ti ến hành được. Nước là nguyên liệu cần thiết không thể thiếu được đối với công nghiệp hóa học và công nghệ thực phẩm. 1.2 Protein 1. Thành phần và cấu tạo của protein Tất cả các protein đều chứa các nguyên tố C, H, O, N. Một số còn chứa m ột lượng nh ỏ S. Tỉ lệ phần trăm khối lượng các nguyên tố này trong phân tử protein: C 50 – 55% H 6.5 – 7.3% O 21 – 24% N 15 – 18% S 0– 0.24% Ngoài các nguyên tố trên, một số protein còn chứa m ột lượng rất nh ỏ các nguyên t ố khác như: P, Fe, Zn, Cu, Mn, Ca … Acid amin là cấu tử cơ bản của protein, hay nói cách khác những h ợp ch ất h ữu c ơ m ạch thẳng hoặc mạch vòng trong phân tử có chứa ít nhất một nhóm amin (-NH2) và m ột nhóm carboxyl (-COOH). Công thức tổng quát của a acid amin: Các acid amin mà cơ thể không tổng hợp được phải lấy từ thức ăn thực vật gọi là acid amin không thay thế (cần thiết). Với người có 8 acid amin cần thi ết: Valin, Isoleucin, 5 Lysin, Methionin, Treonin, Phenylalanin và Tryptophan. Ở tr ẻ em đang l ớn và gia c ầm còn có thêm Histidin, Arginin. Cứ 1g protein cung cấp cho cơ thể 4,10 Kcal 2. Phân loại protein theo thành phần hoá học • Protein đơn giản: Trong thành phần chỉ chứa các acid amin như Albumin, Globulin, Prolamin, Glutelin. • Protein phức tạp: Ngoài acid amin ra, trong phân tử c ủa chúng còn ch ứa các h ợp chất khác như acid nucleic, glucid, lipid… Các hợp chất này còn gọi là nhóm ngoại. Do protein kết hợp với nhóm ngoại, phần protein trong phân tử protein phức tạp gọi là apoprotein như Nucleoprotein, Chromoprotein, Lipoprotein Glucoprotein và Mucoprotein, Phosphoprotein 3. Tính chất lý hóa cơ bản của protein Đa số các phân tử protein có khả năng hòa tan trong n ước, sự hòa tan này liên quan đ ến khả năng hydrat hóa phân tử protein. Bất kỳ một yếu tố nào phá h ủy đ ược s ự hydrat hóa sẽ làm giảm được tính hòa tan của protein và kết tủa nó. Dưới tác dụng của các tác nhân lý hóa, các phân tử protein bị biến tính, không có khả năng hòa tan trở lại. Sự biến tính protein là sự phá vỡ cấu trúc đặc hi ệu c ủa chúng, do đó các tính chất lý hóa, các chức năng sinh học bị phá hủy. Protein mang tính lưỡng tính, nó có thể mang điện tích d ương hay âm là tùy thu ộc vào s ố góc acid amin mang tính kiềm hay acid. Khi nhóm -NH 2 và nhóm -COOH trong phân tử protein bằng nhau thì phân tử protein không tích đi ện, gọi đó là đi ểm đ ẳng đi ện c ủa protein, tại đây nó dễ kết tủa nhất. 4. Vai trò sinh học của protein. Protein là thành phần không thể thiếu được của tất cả các c ơ th ể sống. Protein là n ền t ản về có thể và chức năng của cơ thể sinh vật. Dưới đây là m ột số chức năng quan tr ọng của protein: • Xúc tác • Vận tải • Chuyển động • Bảo vệ • Truyền xung thần kinh • Điều hòa • Kiến tạo chống đỡ cơ học • Dự trữ dinh dưỡng .5. Vai trò và giá trị của protid trong dinh dưỡng Protein là hợp phần chủ yếu quyết định toàn bộ các đặc tr ưng c ủa kh ẩu ph ần th ức ăn. Khi thiếu protein trong chế độ ăn hàng ngày sẽ dẫn đến nhi ều bi ểu hiện xấu cho s ức khỏe như suy dinh dưỡng, sút cân mau, chậm lớn đối với trẻ em, gi ảm khả năng mi ễn dịch, khả năng chống đở của cơ thể đối với một số bệnh, sẽ gây ảnh h ưởng xấu đ ến hoạt động bình thường của nhiều cơ quan chức năng như gan, tuyến n ội ti ết và h ệ th ần kinh, sẽ làm thay đổi thành phần hóa học và c ấu tạo hình thái c ủa xương (l ượng calci giảm, lượng magie tăng cao). 6 Do đó mức protein cao chất lượng tốt (protein chứa đủ các acid amin không thay th ế) là cần thiết trong khẩu phần ăn cho mọi lứa tuổi. • Protein là thành phần nguyên sinh chất của tế bào • Protein tham gia cân bằng năng lượng của cơ thể • Protein là chất kích thích ngon miệng .6. Hàm lượng protein trong các nông sản phẩm chính Thức ăn cung cấp protein cho người gồm 2 nhóm l ớn: Ngu ồn th ức ăn đ ộng v ật (th ịt, cá, trứng, sữa ...), nguồn thức ăn thực vật (gạo, khoai tây, bánh mì, m ột s ố lo ại rau, đ ậu ..). Thức ăn nguồn gốc động vật có chứa hàm lượng protein nhi ều h ơn th ức ăn ngu ồn g ốc thực vật trừ một số loại đậu. Bảng 1.2: Hàm lượng của protein trong một số thực phẩm, % Loại thực phẩm Hàm lượng Loại thực phẩm Hàm lượng Thịt lợn nạc 19 Cá diếc 17,7 Thịt gà 20,3 – 22,4 Trứng vịt 13 Thịt bò 18 – 21 Đậu nành 34 Bột mì loại 1 11 Đậu Hà lan 6,5 Cá lóc (quả) 18,2 Sữa đặc có đường 8,1 (Thương phẩm hàng thực phẩm, Nguyễn Thị Tuyết) Protein là hợp phần chủ yếu, quyết định toàn bộ các đặc trưng của kh ẩu ph ần th ức ăn. Chỉ trên nền tảng per cao thì tính chất sinh học của các cấu tử khác mới thể hiện đầy đủ. 7. Vai trò của protein trong công nghệ thực phẩm Ngoài giá trị sinh học và giá trị dinh dưỡng trong công ngh ệ sản xu ất th ực ph ẩm, protein cũng đóng vai trò rất quan trọng. • Protein là chất có khả năng tạo cấu trúc, tạo hình kh ối, t ạo tr ạng thái cho các s ản phẩm thực phẩm. Nhờ khả năng này mới có qui trình công nghệ sản xu ất ra các sản phẩm tương ứng từ các nguyên liệu giàu protein. • Protein gián tiếp tạo ra chất lượng cho các th ực ph ẩm. Các acid amin (t ừ protein phân giải ra) có khả năng tương tác với đường khi gia nhiệt để tạo ra được màu vàng nâu cũng như hương thơm đặc trưng của bánh mì gồm 70 cấu tử thơm. Glucid 1. Cấu trúc, tính chất lý hóa và vai trò của glucid trong dinh dưỡng Glucid được phân nhóm tùy thuộc vào số lượng của nguyên tử carbon trong phân tử, như triose (3 đơn vị carbon), pentose (5 đơn vị carbon), hexose (6 đơn v ị carbon). Về m ặt dinh dưỡng loại glucid có tầm quan trọng là hexose và trong đó D-glucose là lo ại quan tr ọng nhất. Glucid và các đồng phân lập thể của chúng tham gia vào thành ph ần t ổ ch ức c ủa c ơ th ể, có chức năng và tính đặc hiệu cao. Trong dinh d ưỡng người vai trò chính c ủa cacbohydrat là sinh năng lượng. Hơn ½ năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày là do glucid cung cấp. 7 Glucid còn là nguồn năng lượng cho hoạt động c ơ, glucid đ ược oxy hóa trong c ơ th ể c ả theo con đường hiếu khí và kỵ khí. Ngoài vai trò sinh năng l ượng ở m ức đ ộ nh ất đ ịnh, glucid còn có vai trò tạo hình. Glucid là nhóm hợp chất hữu cơ khá phổ biến ở c ả c ơ thể động vật, th ực vật và vi sinh vật. Ở cơ thể thực vật glucid có thể chiếm tới một tỷ lệ khá cao, t ới 80 – 90% tr ọng lượng khô. Còn ở cơ thể thể người và động vật hàm lượng glucid thường th ấp h ơn h ẳn (không quá 2%). Cũng cần chú ý rằng, ngay ở thực vật, hàm lượng glucid cũng bi ến đ ổi trong giới hạn khá rộng rãi. Mặc dù cơ thể luôn phân hủy glucid để cung cấp năng lượng, m ức glucid trong c ơ th ể vẫn ổn định nếu ăn vào đầy đủ. Lượng glucid cung c ấp đầy đủ sẽ làm gi ảm phân h ủy protid đến mức tối thiểu. Trong cơ thể chuyển hóa c ủa các glucid có liên quan ch ặt ch ẽ với chuyển hóa protid và lipid. Cứ 1g glucid cung cấp 4,10 Kcal a. Các glucid đơn giản Thuộc nhóm này gồm có mono và di saccharide. Chúng có đặc tính chung là d ễ hòa tan trong nước, đồng hóa và sử dụng nhanh để tạo glycogen. Các glucid đ ơn gi ản đ ều có v ị ngọt, khi vào cơ thể xuất hiện tương đối nhanh trong máu. • Mono saccharide (C6H12O6): Glucose và Fructose • Disaccharide : Saccharose (đường mía hay củ cải đường) và lactose (đường sữa) Các loại đường có độ ngọt khác nhau. Nếu lấy độ ngọt c ủa saccharose là 100, thì đ ộ ng ọt của các loại đường khác được thể hiện qua bảng sau : Saccharose 100 Fructose 173 Glucose 74 Mantose 32.5 Ramnose 32.5 Galactose 32.1 Lactose 16.0 Đường nghịch chuyển (chuyển hóa) 130 b.Các polysaccharide · Tinh bột Tinh bột là thành phần dinh dưỡng chính của thực phẩm thực vật, đặc biệt là các lo ại h ạt và đậu cũng như khoai tây. Tinh bột giữ vai trò quan trọng trong công nghệ th ực ph ẩm do những tính chất lý hóa của chúng. Trong hạt tinh bột khoai tây có 19 – 22% amilose và 78 – 91% amilopectin, ở h ạt lúa mì và hạt ngô amilose chiếm 25% còn amilopectin chiếm 75%. Trong cơ thể người tinh bột là nguồn cung cấp glucose chính. Sự bi ến đ ổi ch ậm thành glucose tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng chúng hoàn toàn nhất trong c ơ th ể. Trong điều kiện tiêu hao năng lượng trung bình lượng đường cần thi ết ch ủ yếu d ựa vào tinh bột. Phản ứng đặc hiệu cho tinh bột cũng mất đi theo quá trình trên. Amylodextrin cho màu xanh hạt, acrodextrin và maltodextrin không cho phản ứng với iode. S ản phẩm cu ối cùng của các biến đổi dextrin là đường maltose. · Glycogen Có tương đối nhiều ở gan (tới 20% trọng lượng tươi). Trong c ơ th ể glycogen đ ược s ử dụng để dinh dưỡng các cơ, cơ quan và hệ thống đang ho ạt động d ưới d ạng chất sinh năng lượng. Sự phục hồi glycogen xảy ra khi nghỉ ngơi nh ờ sự tái t ổng h ợp glycogen t ừ glucose của máu. · Các chất pectin 8 Các chất pectin có thể coi như các hemicellulose vừa có các ch ức năng c ơ h ọc ch ống đ ỡ, chức năng của các chất bảo vệ, vừa có giá trị dinh dưỡng nhất đ ịnh. Phân t ử pectin thường gồm một phân tử polysaccharide nào đó và một acid pectinic. Các chất pectin cũng dễ dàng bị phân giải bởi các men có m ặt trong vi khu ẩn, n ấm và các tổ chức thực vật cao cấp. Pectin có nhiều trong các loại quả, củ như cam 12.4%, m ơ 4 ¸ 7.1%, m ận 3.1 ¸ 8%, táo 1.6 ¸ 5.6%, cà rốt 2.4 ¸ 4.8%. · Cellulose Là thành phần cấu tạo của thực vật, về cấu trúc hóa học rất gần với polysaccharide. Cellulose trong ruột có thể được phân giải và đồng hóa do m ột số vi khuẩn đường ru ột có loại men phân giải cellulose. Do đó ở mức độ nhất định nó có giá trị dinh dưỡng. Các loại hạt có hàm lượng cellulose cao, tuy nhiên hàm lượng này gi ảm nhi ều trong quá trình xay xát. Lượng cellulose trong rau quả khoảng 0.7 ¸ 2.8%, trong qu ả 0.5 ¸ 1.3%, khoai tây 0.7 ¸ 1.0%. Cellulose có tác dụng kích thích nhu động ruột, vì thế dùng đ ể đi ều hòa bài ti ết. G ần đây nhiều nghiên cứu cho thấy cellulose tạo điều ki ện bài xuất cholesterol ra kh ỏi c ơ th ể và như vậy có vai trò nhất định trong phòng ngừa xơ vữa động mạch. Cellulose còn giữ vai trò nhất định trong đi ều hòa h ệ vi khu ẩn có ích ở ru ột và t ạo đi ều kiện tốt cho chức năng tổng hợp của chúng. 2. Vai trò sinh học của glucid Glucid đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật. • Glucid là chất cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Riêng glucid đã cung c ấp tới 60% năng lượng cho các quá trình sống. Tuy độ sinh nhi ệt kém xa lipid (ch ỉ bằng một nửa) tuy nhiên glucid lại có ưu thế nổi bật là hòa tan t ốt trong n ước, môi trường cho các phản ứng xảy ra trong cơ thể. • Glucid có vitamin tạo cấu trúc, tạo hình (xullulose) • Glucid có vai trò bảo vệ (mucopoly saccarit) • Glucid cũng góp phần tạo cho tế bào có được các tương tác đ ặc hi ệu (ví d ụ, polysaccarit trên màng tế bào hồng cầu hay hình thành t ế bào m ột s ố vi sinh vật ). 3. Vai trò của glucid trong công nghệ thực phẩm Glucid trong công nghệ sản xuất thực phẩm có vai trò rất đa dạng và vô cùng quan trọng: • Glucid là chất liệu cơ bản, cần thiết không thể thiếu được của ngành sản xuất lên men. Các sản phẩm như rượu, bia, nước giải khát, mì chính, acid amin vitamin, kháng sinh đều được tân tạo ra từ cội nguồn glucid. • Glucid tạo ra được cấu trúc, hình thù, tr ạng thái cũng nh ư ch ất l ượng cho các s ản phẩm thực phẩm: tạo kết cấu và tạo chất lượng Do glucid là thức ăn chính của con người nên ở cơ thể bình thường thì 65 ¸ 70% nhu c ầu năng lượng do glucid cung cấp mặc dù lượng glucid không chi ếm quá 1% tr ọng l ượng c ơ thể. 4. Thành phần và hàm lượng glucid trong một số nông sản phẩm chính 9 Hàm lượng glucid trong các loại thức ăn khác nhau rất khác nhau. Ngược lại v ới protein, hàm lượng glucid trong thức ăn thực vật hơn hẳn và gấp nhi ều l ần so v ới th ức ăn đ ộng vật, trong đó phải kể đến các loại ngũ cốc và các lo ại đậu giàu chất b ột, r ồi k ế đ ến là các loại quả chín. Trong thức ăn động vật trừ sữa mẹ và sữa bò, còn lại hàm lượng glucid trong các loại thịt hầu như không đáng kể. Ở thức ăn thực vật thì hàm lượng glucid trong khoai mì tươi bằng 1/3 ¸ ½ hàm l ượng glucid trong hạt ngũ cốc. Ở các loại đậu như đậu nành, đ ậu xanh … có hàm l ượng glucid tương đương với khoai mì nhưng hàm lượng cellulose lại lớn hơn. Bảng 1.3: Hàm lượng các loại glucid trong một số thực phẩm Hàm lượng các loại glicid trong một số thực phẩm, % Tên sản phẩm Tinh bột Đường tan Glucid khác Lúa gạo 63 3.6 2.0 Lúa mì 65 4.3 8.0 Ngô 70 3.0 7.0 Kê 60 3.8 2.0 ( Dinh dưỡng người, Lê Doãn Diên) 1.4 Lipid 1. Cấu trúc và tính chất lý hóa cơ bản Lipid là hỗn hợp các ester của glycerin và các acid béo. Công thức tổng quát : R1 , R2 , R3 là gốc của các acid béo Tùy theo một, hai hay ba nhóm OH của glycerin tạo ester với các acid béo mà ta có mono, di và triglyceride. Các acid béo có trong dầu m ỡ luôn có số nguyên t ử carbon ch ẳn vì chúng được tổng hợp từ hợp chất 2C (Acetyl CoA). Có hai lo ại : acid béo no (bão hòa) và acid béo chưa no (chưa bão hòa) Các chỉ số cơ bản phản ánh tính chất của dầu mỡ là: • Nhiệt độ nóng chảy • Chỉ số hóa học của dầu mỡ là chỉ số acid, chỉ số xà phòng và chỉ số iode Cứ 1g chất béo cung cấp 9,30 Kcal 2. Thành phần và hàm lượng lipid trong một số nông sản phẩm chính 10 Ở thức ăn có nguồn gốc thực vật và thức ăn có nguồn gốc động vật, người ta nh ận th ấy thành phần và hàm lượng lipid hoàn toàn khác nhau. Trong thức ăn thực vật : nhóm lấy tinh bột như các loại gạo, các loại khoai, b ắp … thì bắp có hàm lượng lipid cao hơn cả khoảng 3 ¸ 8% và tập trung ở phần phôi hạt. Trong lúa mì, đại mạch và lúa gạo thường có khoảng 1.6 ¸ 3.2%, ở khoai lang, khoai tây, khoai mì tươi hàm lượng lipid không đáng kể 0.1 ¸ 0.3%. Các loại rau hầu như chứa rất ít lipid, trừ các loại rau đậu như đậu hà lan, đậu côve hàm lượng lipid khoảng 1¸ 2% Các loại quả chín, trừ gấc có hàm lượng lipid cao, còn lại chứa kho ảng 0.1 ¸ 0.5%. Ch ỉ riêng hạt và quả của các cây lấy dầu là có hàm lượng lipid rất cao, trong đó ph ải k ể đ ến đậu phộng, đậu nành, mè … Có thể nói nguồn thực phẩm này là nguồn lipid vô cùng quý giá có th ể dùng làm th ức ăn trực tiếp, có thể là nguyên liệu sản xuất dầu thực vật. Bảng 1.4: Hàm lượng lipid tổng số trong một số loại thức Hàm lượng lipid tổng số trong một số loại thức ăn chính Tên thực phẩm Lipid tổng số (%) Tên thực phẩm Lipid tổng số (%) Gạo nếp 2.0 Đậu hà lan 1.3 Gạo tẻ 1.5 Đậu xanh 1.0 Khoai lang 0.3 Nấm hương 4.0 Khoai tây 0.1 Gấc 7.9 Khoai mì 0.2 Chuối tiêu 0.4 Bắ p 4.6 Đu đủ chín 0.1 Đậu nành 23.5 Thịt bò 3.8 Đậu phộng 40.2 - 60.7 Thịt heo 21.5 Cơm dừa 62.9 - 74.0 Thịt gà 7.5 Dầu cọ 47.5 - 53.8 Gan heo 3.6 Đậu rồng 17.0 Cá chép 3.6 Mè 46.4 Trứng gà 11.6 Thầu dầu 66.0 - 68.2 Sữa mẹ 3.0 Hướng dương 64.3 - 66.5 Sữa bò tươi 4.4 ( Dinh dưỡng người, Lê Doãn Diên) 3. Vai trò và giá trị của lipid trong dinh dưỡng người Lipid là một trong ba thành phần hóa học chính c ủa khẩu ph ần hàng ngày. Nh ưng khác với protid và glucid, lipid cung cấp năng lượng nhi ều h ơn. Trong kh ẩu ph ần ăn h ợp lý, nhu cầu năng lượng do lipid cung cấp khoảng từ 15 ¸ 20%. 11 Thức ăn giàu lipid là nguồn năng lượng đậm đặc c ần thi ết cho người lao đ ộng n ặng, c ần thiết cho sự phục hồi sức khỏe đối với người phụ nữ sau khi sinh và các cơ th ể m ới h ết bệnh, chất béo dự trữ nằm dưới da và mô liên kết. Chất béo phân bố không đều trong c ơ thể người với tổng hàm lượng khoảng 10%. Lượng chất béo chủ yếu tập trung ở các t ổ chức dưới da tạo thành lượng mỡ dự trữ để cơ thể sử dụng khi cần thiết. Một phần chất béo còn bao quanh phủ tạng như là tổ chức bảo vệ, đ ể ngăn ngừa các va chạm và giúp chúng ở vị trí đúng đắn. Nó giúp cho cơ thể tránh khỏi các tác đ ộng b ất l ợi của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh. Người gầy thì l ớp m ỡ d ưới da m ỏng, do v ậy mà cơ thể kém chịu đựng với sự thay đổi của thời tiết. 4. Vai trò sinh học của các acid béo chưa no cần thiết • Kết hợp với cholesterol tạo thành các ester cơ động, không bền vững và dễ dàng bài xuất ra khỏi cơ thể. Điều này có ý nghĩa trong việc ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch. • Trong trường hợp thiếu chúng, cholesterol sẽ ester hóa v ới các acid béo no và tích lại ở thành mạch. Các acid béo chưa no cần thiết sẽ tạo điều ki ện chuyển cholesterol thành acid cholin và bài xuất chúng ra khỏi cơ thể. • Có tác dụng điều hòa thành mạch máu, đề phòng nhồi máu c ơ tim và các r ối lo ạn của hệ thống tim mạch, chống ung thư. • Cần thiết cho chuyển hóa các vitamin nhóm B, nhất là pyridoxin và thiamin, đ ề phòng các tổn thương ở da (do hoạt tính của men xytocromosidase giảm). Trong cơ thể acid arachidonic là loại có hoạt tính sinh học cao nhất, h ơn 2 ¸ 3 l ần acid linoleic. Cơ thể có thể chuyển acid linoleic thành acid arachidonic khi có s ự hi ện di ện c ủa pyridoxin Xét về hoạt tính sinh học và hàm lượng các acid béo chưa no cần thiết, có 5. Giá trị dinh dưỡng của chất béo Để đánh giá giá trị dinh dưỡng của chất béo, ta dựa vào các tiêu chuẩn sau: • Hàm lượng vitamin A, D và E • Hàm lượng các phophatide (leucitine …) • Hàm lượng các acid béo chưa no (acid linoleic …) • Hàm lượng các sterol, nhất là (sitosterin …) • Dễ tiêu hóa và tính chất cảm quan tốt Chất béo động vật và chất béo thực vật cũng hoàn toàn không đáp ứng được nhu cầu trên. Các loại mỡ động vật có vitamin A, D nhưng lại không có hoặc có rất ít các acid béo chưa no cần thiết. Chất béo của sữa tuy có đặc tính sinh học cao do thành phần có ch ứa acid arachidonic nhưng lại rất nghèo các acid béo chưa no cần thi ết khác. Ngược l ại d ầu th ực vật không có vitamin A, D hay acid arachidonic nhưng l ại có nhi ều acid linoleic, phosphatide, tocopherol và sitosterin. 1.5 Vitamin Vai trò của các vitamin đối với cơ thể rất lớn. Chúng là những chất h ữu c ơ phân t ử th ấp cần thiết cho các chức năng chuyển hóa bình thường c ủa c ơ th ể, trong đó có các quá trình 12 đồng hóa và sử dụng các chất dinh dưỡng cũng như các quá trình xây d ựng t ế bào và các tổ chức trong cơ thể. Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong c ơ thể mà vào c ơ th ể theo các th ức ăn nguồn gốc động vật và thực vật. Khi vào cơ thể nhiều vitamin nhóm B tham gia vào thành phần các men của các tổ chức và tế bào dưới dạng coenzymee. Các coenzymee tích c ực tham gia vào nhiều phản ứng sinh hóa phức tạp để chuyển hóa các chất dinh d ưỡng ở mức độ tế bào và phân tử. Vitamin được chia thành hai nhóm: • Vitamin tan trong chất béo (gồm các vitamin A, D, E và K) • Vitamin tan trong nước (gồm các vitamin nhóm B và vitamin C). 1.5.1. Các vitamin tan trong chất béo * Vitamin A (retinol) và các caroten · Các caroten Các caroten phổ biến rộng rãi trong tự nhiên, chúng có nhi ều trong các ph ần xanh c ủa thực vật. Thuộc các carotenoid có a, b, g caroten và cryptoxantin. b-caroten có ho ạt tính sinh học cao nhất, khoảng gấp hai lần các carotenoid khác. Đối với người và động vật ăn cỏ, các carotenoid thực t ế là ngu ồn vitamin A quan tr ọng. Khi vào cơ thể một bộ phận lớn của chúng chuyển thành vitamin A. M ột số loài ăn th ịt không có khả năng chuyển caroten thành vitamin A nên bắt buộc phải cung c ấp vitamin t ừ thức ăn. Các caroten rất nhạy cảm với oxy hóa trong không khí và ánh sáng. Chúng tan trong lipid và các chất hòa tan lipid, không tan trong n ước. Quá trình chuyển hóa caroten thành vitamin A trong cơ thể xảy ra chủ yếu ở thành ruột non và là m ột quá trình ph ức t ạp. Caroten không chuyển thành vitamin A hoàn toàn mà chỉ khoảng 70 ¸ 80%. · Vitamin A (Retinol) Hai dạng có hoạt tính sinh học cao của nhóm vitamin A là vitaminn A1 và A2. Vitamin A1 gặp nhiều ở gan cá nước mặn, còn vitamin A2 lại phổ biến ở gan cá nước ngọt Vitamin A dễ bị oxy hóa, trong điều kiện phòng thí nghi ệm: Ở c ơ th ể, d ưới tác d ụng c ủa các chất xúc tác sinh học, vitamin dạng alcol (retinol) d ễ chuyển thành vitamin A d ạng andehyd (retinal). Vitamin A ở gan tồn tại dưới dạng este với acid axetic và palmitic. Ở dạng này nó bền vững hơn ở dạng tự do. Khi c ơ thể c ần d ạng d ự tr ữ vitamin A ở gan s ẽ được giải phóng dần. Vitamin A bị phân hủy khi có oxy không khí, tuy nhiên nó khá b ền đối với acid, kiềm và khi đun nhẹ. Nhìn chung vitamin A và caroten không bền với nhiệt đ ộ ch ỉ khi nào có c ả oxy và ánh sáng. Như vậy nhiệt độ chỉ làm tăng thêm các quá trình biến đổi nhất là các quá trình oxy hóa. Nếu tránh được oxy thì khi đun nóng thịt tới 1200C trong chất béo v ẫn duy trì đ ược vitamin A. Ánh sáng cũng làm tăng nhanh quá trình oxy hóa vitamin A. 1 UI (vitamin A) = 0.3 mcg retinol = 0.6 mcg b-caroten. * Vitamin D Nguồn vitamin D đối với người là mỡ cá, gan, lòng đỏ trứng, sữa. Trong m ỡ gan cá có khoảng 125 mg/100g ; còn ở gan các động vật khác chứa 0,2 – 1,2 mg/100g ; lòng đ ỏ trứng gà chứa khoảng 3,5 – 12,5 mg/100g. Dầu thực vật chỉ chứa vitamin D sau khi chi ếu tia tử ngoại (25 – 50 mg/100g). Nhu cầu về vitamin D ph ụ thu ộc vào đi ều ki ện dinh dưỡng, nhiệt độ, khí hậu và điều kiện hấp thu calci và phosphor của cơ thể. 13 * Vitamin E (Tocopherol) Tocopherol là chất dầu lỏng, màu vàng nhạt, hòa tan rất tốt trong d ầu th ực v ật, trong etylic, ete etylic và ete dầu hoả. Tocopherol dạng a có thể kết tinh chậm trong r ượu metylic nếu giữ ở nhiệt độ thấp -35oC. Khi đó sẽ thu được các tinh thể hình kim có nhiệt độ nóng chảy ở 2,5 – 3,5oC. Tocopherol khá bền đối với nhiệt. Nó có thể chịu đ ược tới 170oC khi đun nóng trong không khí. Tuy nhiên tia tử ngoại sẽ phá huỷ nhanh tocopherol. Nguồn vitamin E chủ yếu là dầu thực vật, rau xà lách, rau c ải. Vitamin có nhi ều trong dầu mầm của hạt hoà thảo (mầm lúa, ngô), trong dầu một số hạt có dầu (đậu phộng, đậu nành, mè, hướng dương) hoặc ở một số quả. Ở động vật, vitamin E có trong m ỡ bò, m ỡ cá nhưng hàm lượng thấp hơn nhiều so với dầu thực vật. Do tính chất chống oxy hóa mạnh của vitamin E nên trong k ỹ nghệ d ầu m ỡ, vitamin E được dùng làm chất bảo vệ lipid khỏi bị oxy hóa và tránh hiện tượng ôi mỡ. 1.5.2. Các vitamin tan trong nước * Vitamin B1 (Thiamin) Vitamin B1 là loại vitamin phổ biến trong thiên nhiên, đặc bi ệt nhi ều trong n ấm men, mầm lúa mì, cám gạo … ở động vật có nhiều trong gan, th ận, tim.Vitamin B1 ch ỉ b ền trong môi trường acid, còn trong môi trường kiềm bị phá hủy nhanh chóng khi đun nóng. Vitamin B1 được tổng hợp dễ dàng bởi thực vật, một số vi sinh vật, đặc bi ệt vi sinh vật ở ruột các động vật nhai lại. Cơ thể người và đa số động vật không có kh ả năng đó nên phải lấy từ thức ăn. * Vitamin B2 (Riboflavin) Vitamin B2 là những tinh thể màu vàng da cam, hòa tan tốt trong n ước và r ượu, không hòa tan trong các dung môi của chất béo. Tinh thể khô b ền v ới nhi ệt đ ộ và dung d ịch acid. Trong cơ thể vitamin B2 dễ bị phosphoryl hóa tạo nên nhóm ho ạt đ ộng c ủa các enzymee xúc tác cho các quá trình oxy hóa khử. Vitamin B2 có nhiều trong các sản phẩm thiên nhiên: men bánh mì, n ấm men bia, đ ậu, thịt, gan, thận, tim, sữa, trứng và các sản phẩm tứ cá. Trong rau xanh cũng ch ứa nhi ều vitamin B2. Nó được tổng hợp bởi các tế bào thực vật và vi sinh vật. Các đ ộng v ật có sừng không cần tới vitamin B2, vì ở ruột của chúng có các vi sinh vật t ổng h ợp đ ược riboflavin và cung cấp cho động vật chủ. * Vitamin B6 (Pyridoxal, Pyridoxin, Pyridoxamin) Vitamin B6 có nhiều ở nấm men bia, ngô, đậu, lúa mì, th ịt bò, gan bò, th ận và các s ản phẩm của cá. Khi thiếu vitamin B6 sẽ xuất hiện một số triệu chứng bệnh lý đặc trưng như bệnh ngoài da, bệnh thần kinh, sụt cân, rụng lông, tóc … Pyridoxin là tinh thể không màu, có vị hơi đắng và hòa tan tốt trong n ước, r ượu. C ả ba loại pyridoxin, pyridoxal, pyridoxamin đều bền khi đun sôi trong dung d ịch acid ho ặc kiềm nhưng không bền khi có mặt các chất oxy hóa. * Vitamin B12 (Cobalamin) Cobalamin là tinh thể màu đỏ, không có vị và mùi, hoà tan t ốt trong n ước và r ượu. Dung dịch trung tính hoặc aicd yếu của vitamin B12 bền trong tối và ở nhiệt độ thường, ở ngoài sáng nó lại dễ dàng bị phân huỷ. Các sản phẩm động vật như gan, thịt, cá, trứng, sữa thường giàu vitamin B12. Khi b ảo quản các sản phẩm giàu vitamin B12 người ta nhận thấy tuỳ theo đi ều ki ện x ử lý tr ước khi bảo quản và trong khi bảo quản mà hàm lượng vitamin B12 thay đ ổi ít nhi ều. Ví d ụ 14 như khi tiệt trùng sữa bằng phương pháp làm nóng trực tiếp hoặc gián ti ếp sự hao h ụt vitamin B12 thay đổi từ 10 – 20%. * Vitamin C (Acid ascorbic) Trong thực phẩm có các chất ổn định vitamin C như protein trứng, thịt, gan, tinh b ột, mu ối ăn … Vitamin C được tổng hợp dễ dàng ở thực vật, đa số động vật trừ chuột bạch, khỉ và người, đều có khả năng tổng hợp vitamin C từ đường glucose. S ở dĩ người không có kh ả năng tổng hợp là do thiếu các enzymee đặc hiệu xúc tác cho sự chuyển hóa glucose thành vitamin C. Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả như cam, chanh, dâu, dưa chuột, ớt, cà chua, rau cải, hành … còn trong các loại hạt ngũ cốc ho ặc trong tr ứng, th ịt hầu nh ư không có vitamin C. Bình thường lượng vitamin C gi ảm dần từ phía v ỏ ngoài vào bên trong ru ột của quả. Khi bảo quản rau quả ở nhiệt độ thấp vẫn có thể xảy ra sự oxy hóa tr ực ti ếp vitamin C bởi oxy của không khí. Dựa vào tính chất chống oxy hóa của acid ascorbic, người ta thường thêm nó vào d ịch qu ả để ngăn cản quá trình xẫm màu. Tính chất chống oxy hóa c ủa vitamin C còn đ ược s ử dụng để bảo vệ tocopherol và cả vitamin A ở thịt khi bảo quản, vì acid ascorbic là ngu ồn dự trữ hydro, nó có thể nhường hydro trực tiếp cho các peroxyd. Do tính chất không bền của vitamin C nên mọi quá trình bảo quản và ch ế bi ến rau qu ả đều phải được xem xét cẩn thận để giữ được lượng vitamin C cao nhất trong các s ản phẩm đã chế biến. nhu cầu về vitamin C thay đổi phụ thuộc vào nhi ều yếu t ố nh ư tu ổi tác, điều kiện lao động, nghề nghiệp, khí hậu … 1.6 Chất khoáng 1. Nguồn chất khoáng trong thực phẩm Các nguyên tố khoáng rất phong phú trong các lo ại thức ăn, tuy nhiên s ự phân ph ối trong các thực phẩm thường không giống nhau Các thực phẩm trong đó có các cation như K+, Na+ , Ca+ , Mg+ … chiếm ưu thế được coi là thực phẩm nguồn các yếu tố kiềm. Thường phần lớn các th ức ăn th ực v ật nh ư rau lá, rau củ, quả tươi và cả sữa … đều thuộc loại này. Ngược lại các loại thực phẩm có các anion như S 2-, P5- …chiếm ưu thế dẫn đến quá trình acid của cơ thể sau quá trình chuyển hóa được gọi là th ực ph ẩm ngu ồn các y ếu t ố acid. Thuộc loại này gồm có thịt, cá, trứng , đậu , ngũ cốc. Bảng 1.5: Hàm lượng một số nguyên tố khoáng chính trong một số loại thực phẩm, mg% Loại thực phẩm Ca P Fe Gạo tẻ 30 104 1,3 Bột mì loại 1 28 164 2,0 Khoai tây 10 50 1,2 Đậu phộng hạt 68 420 2,2 Mè 1.200 370 10,0 Cải bắp 18 31 1,1 15 Cá chép 11 184 0,9 Sữa bò tươi 120 95 0,1 (Thương phẩm hàng thực phẩm, Nguyễn Thị Tuyết) 2. Vai trò các chất khoáng trong cơ thể Vai trò chất khoáng trong cơ thể rất đa dạng và chủ yếu là: Gi ữ vai trò quan tr ọng trong các quá trình tạo hình, đặc biệt là tổ chức xương. Duy trì cân bằng acid ki ềm trong c ơ thể, duy trì tính ổn định thành phần các dịch thể và điều hòa áp lực thẩm thấu. Tham gia vào quá trình tạo protid. Tham gia vào chức năng tuyến n ội ti ết (nh ư iode ở tuyến giáp trạng) và nhiều quá trình lên men. Tham gia trung hòa các acid ngăn ng ừa chứng nhiễm acid. Điều hòa chuyển hóa nước trong cơ thể. 1.7 Acid hữu cơ Trong thực phẩm thường gặp các loại acid như acid fomic, acid lactic, acid acetic, acid malic, acid oxalic,… những acid này có nhiều trong rau quả và có cị chua nhẹ. Do đó chúng được sử dụng nhiều trong sản xuất bánh kẹo và nước giải khát. - Acid oxalic có trong một số rau quả như me chua, rau dền,….. Acid oxalic là acid đ ộc, nếu thực phẩm có nhiều thì sẽ có hại cho sức khỏe người tiêu dùng. - Acid acetic (CH3COOH) có trong sản phẩm lên men, dung dịch 4 – 5% acid acetic có mùi vị dễ chịu, dễ tiêu hóa, lại có tác dụng sát trùng, người ta th ường dùng làm d ấm ăn, ch ế biến thực phẩm. - Acid lactic (CH3CHOHCOOH) có trong sữa chua, dưa chua, bánh mì, thịt ….Acid lactic có vị chua dễ chịu, có tác dụng sát trùng, dễ tiêu hóa, người ta thường dùng làm dưa chua,…. - Acid butyric (CH3CH2CH2COOH) thường có nhiều trong bơ, phomat bị ôi, gây mùi vị khó chịu. 1.8 Enzym Enzym là những chất xúc tác sinh học chuyên môn hóa cao, có bản chất là protein. Enzym có vai trò rất lớn trong quá trình chế biến và bảo qu ản th ực phẩm. Hi ện nay người ta đã biết tới 800 loại enzym khác nhau. Căn cứ vào tác dụng, người ta phân thành 6 loại enzym: • Enzym oxy hóa khử • Enzym chuyển vị • Enzym phân li • Enzym thủy phân • Enzym đồng phân hóa • Enzym tổng hợp Trong các loại enzym nói trên, một số có ý nghĩa rất lớn đối với công tác bảo quản và chế biến thực phẩm như: pepsin, tripsin, papain thủy phân protein; lipase th ủy phân ch ất béo; amylase thủy phân tinh bột; maltase thủy phân maltose; saccarase th ủy phân saccraose; polyphenoloxydase oxy hóa polyphenol thành các chất màu trong rau quả. 16 Sự hoạt động của enzym chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi trường như nhi ệt độ, pH, chất kích thích và chất kìm hãm,… Dưới tác động của enzym xảy ra sự chín của bơ, thịt và cá ướp muối, làm cho sản ph ẩm có mùi và vị đặc trưng. Người ta lợi dụng quá trình ho ạt động c ủa enzym đ ể ch ế bi ến phomat, sữa chua, muối chua rau quả, chế biến rượu, bia, tương, nước ch ấm, dấm ăn, sản xuất trà đen,… Trong một số trường hợp enzym lại làm giảm chất lượng và làm hư hỏng thực phẩm như thịt cá thối rữa, dầu mỡ bị ôi khét, đường sữa bị chua,… 1.9 Chất màu Chất màu là những chất làm cho thực phẩm có màu sắc, nó là chỉ tiêu chất lượng của thực phẩm. Chất màu trong thực phẩm gồm chlorofill (C 55H72O5N4Mg) là sắc tố màu xanh có nhiều trong rau quả. Những carotinoit làm cho sản phẩm có màu vàng như xantofill (C 40H56O2) có trong táo, cà chua, mỡ gà, lòng đỏ trứng; xantin (C40H56O4) sắc tố đỏ của ớt. Ngoài những chất màu có sẵn, khi chế biến có tạo thành nh ững chất màu s ẫm là melanoidin, caramel hoặc khi chế biến bánh kẹo cho thêm những chất màu không có tính độc và gây ung thư hoặc nhuộm màu cho sản phẩm bằng chất màu thiên nhiên t ừ lá cây (lá khúc, lá dứa), quả (gấc), củ (nghệ),… 1.10 Chất thơm Là những chất chứa trong thực phẩm và tạo nên mùi th ơm c ủa th ực ph ẩm. Ch ất th ơm chiếm một lượng rất nhỏ nhưng nó là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó làm tăng chất lượng của thực phẩm. Đó là tinh dầu, este thơm, một số acid hữu cơ,… Chương 2: NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT Chương 3: NGUYÊN LIỆU ĐỘNG VẬT Chương 4: CÁC QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 4.1 Các khái niệm công nghệ và các yếu tố công nghệ 1. Khái niệm công nghệ Các biến đổi về phương pháp và công cụ sản xuất có ý nghĩa quyết đ ịnh t ới s ự phát tri ển của nền sản xuất. Trong một tổ chức xã hội, tồn tại các phương pháp sản xu ất khác nhau từ đơn giản đến phức tạp hay hiện đại. Các phương pháp đó thường t ồn t ại và mang tính kế thừa sâu sắc. Sự phát triển đa dạng của các ngành sản xu ất, đặc bi ệt do s ự tích h ợp của các ngành khoa học tự nhiên và xã hội, đòi hỏi các nhà sản xu ất, nhà nghiên c ứu và nhà đào tạo đều quan tâm đến phạm trù của “công nghệ học ”. Đó là sự c ần thi ết phải xác định được các yếu tố của công nghệ và mối quan hệ tương tác gi ữa các yếu t ố ấy, nhằm xác định được chính xác và tối ưu hoá nhiệm vụ của mình. Người sản xuất phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế bằng cách lựa chọn ph ương pháp sản xuất thích hợp nhất, tức là phải trực tiếp điều khiển các yếu tố của công nghệ để chọn phương án tối ưu. 17 Các nhà nghiên cứu khoa học và kĩ thuật phải thường xuyên ki ểm tra và phát hi ện các nhược điểm của phương pháp sản xuất cũ; đề ra, phát tri ển phương pháp m ới và đ ưa các phương pháp mới đó vào sản xuất. Chính vì các đặc thù trên mà công nghệ học đã là một phạm trù khoa học. Theo qua điểm thông thường, khái niệm “công nghệ” ( technology) được hiểu là ph ương pháp ( methode), thủ tục ( procedure) hay quy trình ( instruction) sản xu ất (production). Trên quan niệm này, người ta thường nói rõ hơn là phương pháp công nghệ hay quy trình công nghệ Trên thế giới đã có nhiều cuộc thảo luận về phạm trù “công nghệ học” nói chung và phạm trù “công nghệ thực phẩm” nói riêng, dù phát biểu các khái ni ệm đó dưới dạng nào, nhưng các nhà công nghệ hầu như đã khẳng định: khái niệm công ngh ệ hầu nh ư không còn bó hẹp trong phạm vi trên nữa, mà là một phạm trù rộng lớn, đó là phạm trù v ận dung các quy luật khoa học tự nhiên và các quy trình sản xuất. Phạm trù công nghệ đó bao gồm 4 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là: 1. Vật liệu và biến đổi của vật liệu ( tức là đối tượng sản xuất) 2. Phương pháp hay quy trình sản xuất. 3. Công cụ hay phương tiện sản xuất. 4. Điều kiện kinh tế, chủ yếu là tổ chức sản xuất. Trong phạm trù công nghệ, có nhiều yếu tố cho rằng c ần phải k ể đ ến yếu t ố “con người” tức là quan hệ sản xuất, tình trạng ( năng lực, tâm lí..) của người sản xuất. Cần phân biệt khái niệm “công nghệ” với khái niệm “kĩ thuật”. Phạm trù kĩ thu ật ph ải hiểu là gồm hai yếu tố: 1. Phương pháp hay qui trinh sản xuất. 2. Phương tiện sản xuất nhằm làm biến đổi đối tượng sản xuất. Như vậy có thể hiểu mối tuơng quan của khái niệm ” công nghệ” theo nghĩa hẹp là m ột bộ phận của phạm trù “ kỹ thuật” và khái niệm “kỹ thuật” lại là m ột b ộ phận c ủa ph ạm trù “công nghệ” theo nghĩa rộng. Trong một số trường hợp người ta lại hiểu “công nghệ” và “kỹ thuật ” có ý nghĩa t ương tự. Ví dụ, người ta cũng có thể hiểu “ công ngh ệ th ực phẩm” cũng là “ k ỹ thu ật th ực phẩm” mặt khác cũng có nhiều trường hợp người ta lại hi ểu khái ni ệm “k ỹ thu ật” cũng củ yếu là phương tiện và công cụ sản xuất, nên tường nói trang bị kỹ thuật. Căn cứ vào các yếu tố của công nghệ học kể trên, xét mối tương quan giữa các yếu tố đó, có thể mô tả khái niệm công nghệ theo quan điểm hệ thống và biểu thị bằng sơ đồ sau: 18 Hình 4.1 : Sơ đồ hệ thống công nghệ Theo hệ thống này, nguyên liệu là đầu vào của hệ thống, qua xử lý làm bi ến đ ổi v ật li ệu trong hộp đen bao gồm ba yếu tố tương tác là : Quy trình hay ph ương pháp, thi ết b ị hay công cụ và điều kiện kinh tế hay tổ chức sản xuất. Sản phẩm là đầu ra của hệ thống. Để hệ thống công nghệ này hoạt động có hiệu quả phải tồn tại một hệ kiểm tra hay điều chỉnh bao gồm ba yếu tố tương tác là: 1. Hiệu quả kinh tế. 2. Chất lượng. 3. Số lượng. Hệ kiểm tra này chịu tác động trực tiếp của đặc điểm nguyên li ệu và tác đ ộng liên h ệ ngược của đặc điểm sản phẩm. Đây là một phương pháp mô tả logic khái niệm “ công nghệ”. Từ đó có th ể xem xét đ ến các phạm trù của các yếu tố công nghệ thực phẩm. 2. Các yếu tố của công nghệ thực phẩm a. Các quan điểm về phạm trù khoa học thực phẩm Khoa học thực phẩm là một phạm trù tính chất và là quy luật biến đ ổi c ủa th ực ph ẩm. Đó là mối quan hệ biện chứng giữa trạng thái tĩnh và trạng thái động của v ật chất là th ực phẩm. Do những nguồn gốc phát triển khoa học và sản xuất khác nhau, phạm trù khoa h ọc th ực phẩm có những đặc thù khác nhau. Có quan điểm cho rằng khoa học thực phẩm là một bộ phận của hoá h ọc, đó là hoá h ọc thực phẩm cũng như các lĩnh vực: hoá học hữu c ơ, hoá h ọc vô c ơ…V ới quan đi ểm này, người ta đặc biệt quan tâm đến các tính chất và biến đổi chất của thực ph ẩm, tr ước h ết là nước, glucid, protid, lipid, muối khoáng, vitamin…trên c ơ s ở đó ng ười ta th ường dùng các phương pháp luận, phân tích và tổng hợp hoá học để nghiên c ứu các đ ối t ượng th ực phẩm. Vì vậy, lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất các sản phẩm thực phẩm như: d ầu béo. tinh dầu., vitamin, đường….thường được phát triển và quản lí trong hệ thống công nghi ệp hoá chất. 19 Mặt khác, nguồn gốc hầu hết các loại thực phẩm hầu hết là ngu ồn gốc đ ộng v ật, th ực vật và vi sinh vật, nhiều cơ sở của quá trình bảo quản và chế bi ến thực phẩm là các quá trình sinh học (ức chế hô hấp, lên men, tạo sinh kh ối, các quá trình sinh hoá..) và ch ất lượng sản phẩm thực phẩm phải có giá trị sinh học (đ ộ sinh nhi ệt năng, s ự cân b ằng sinh lý, giá trị chữa bệnh…).Trên cơ sở đó, ngành công nghệ thực phẩm được coi là một b ộ phận của ngành công nghệ sinh học và một số ngành thực phẩm n ằm trong h ệ th ống s ản xuất, chế biến nông sản và một phần trong hệ thống y tế (dược liệu,thức ăn kiêng...) Khi nền sản xuất sản phẩm thực phẩm phát triển mạnh và nhu c ầu sử d ụng th ực ph ẩm chế biến mở rộng, thì yêu cầu về cơ khí hoá của sản xuất và tính th ực d ụng c ủa s ản phẩm ( theo bao bì, theo cấu trúc sản phẩm và sự tiện dùng trong bảo quản và sử d ụng ) cũng phát triển mạnh mẽ. Trên cơ sở đó sản phẩm thực phẩm dược phát triển theo xu thế của hàng tiêu dùng. Cơ sở khoa học chủ ỵếu của phạm trù sản xu ất này là các quy lu ật vật lý ( tính chất cấu trúc, lưu biến….của vật liệu) Những đặc thù của các khuynh hướng trên về khoa học thực phẩm đã dẫn đến sự phát triển không cân đối hoặc theo thế mạnh của kỹ thuật tuỳ từng n ước hay từng ngành công nghiệp. Do đặc điểm này nên các ngành sản xuất thực phẩm có thể đồng thời n ằm trong hệ thống quản lý kinh tế khác nhau như thuộc Bộ Công nghi ệp , B ộ Nông nghi ệp & PTNT,… b. Tính chất tích hợp của khoa học thực phẩm Về thực chất khoa học thực phẩm là một sự tích hợp của các phạm trù c ơ bản là: hoá học, sinh học, vật lý và của các phạm trù trung gian là hoá lí, hoá sinh, cảm quan… Các tính chất và trạng thái cảm quan của thực phẩm ( nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm ) là thuộc phạm trù tĩnh của khoa học thực phẩm, các biến đổi là phạm trù động. Các nội dung cụ thể trong mỗi phạm trù khoa học tự nhiên của khoa học thực phẩm được phân loại và mô tả theo bảng sau: Bảng 4.1. Phân loại các tính chất và biến đổi của thực phẩm trên c ơ sở c ủa các ph ạm trù khoa học tự nhiên Các tính chất của thực phẩm Các biến đổi của thực phẩm (phạm trù tĩnh) (phạm trù động) 1. Tính chất vật lí 1. Biến đổi vật lý 1.1. Tính chất cơ lí: hình thức, khối lượng, độ cứng, biến 1.1. Biến đổi cơ lí: biến đổi của các thông số đó… lưu… 1.2. Biến đổi nhiệt: sự dẫn nhiệt, đối lưu, trao đổi nhiệt… 1.2. Tính chất nhiệt: nhiệt độ, độ dẫn nhiệt… 1.3. Biến đổi quang: sự phản chiếu, sự hấp thụ… 1.3. Tính chất quang:khả năng phản chiếu, khả năng hấp thụ, độ hoạt động quang học. 1.4. Tính chất điện: độ dẫn điện, hằng số điện li… 1.4. Biến đổi điện: biến đổi của các thông số đó 2. Tính chất hoá lí 2. Biến đổi hoá lí 2.1. Tính chất keo: ưa nước, háo nước. 2.1. Biến đổi keo: hydrat hoá, trương nở, đông tụ, tạo mixen 2.2. Biến đổi pha: bốc hơi, hoà tan, kết tinh, tạo bọt, tạo 2.2. Tính chất pha: rắn, lỏng, khí đông 2.3. Trao đổi chất hay chuyển khối: trích ly, sấy, phân ly… 2.3.Tính chất khuyếch tán: tính hút ẩm, tính phân tán. 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net