logo

Đo các yếu tố cơ bản_phần 3

Trong trắc địa, góc bằng dùng để tính chuyển góc định hướng và chiều dài cho các cạnh rồi từ đó tính các gia số tọa độ (Δx, Δy) và tọa độ X, Y cho các điểm. Góc đứng dùng để tính chênh cao h giữa các điểm theo phương pháp đo cao lượng giác, từ đó tính độ cao H cho các điểm. Máy chuyên dụng để đo góc bằng và góc đứng là máy kinh vĩ tử (Theodolite).
TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản PHẦN 2. ĐO CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CHƯƠNG 3. ĐO GÓC Trong trắc địa, góc bằng dùng để tính chuyển góc định hướng và chiều dài cho các cạnh rồi từ đó tính các gia số tọa độ (∆x, ∆y) và tọa độ X, Y cho các điểm. Góc đứng dùng để tính chênh cao h giữa các điểm theo phương pháp đo cao lượng giác, từ đó tính độ cao H cho các điểm. Máy chuyên dụng để đo góc bằng và góc đứng là máy kinh vĩ tử (Theodolite). 3.1. Nguyên lý đo góc bằng và góc đứng Giả sử có ba điểm A, C, B nằm ở những độ cao khác nhau trên mặt đất (hình 3.1). Chiếu ba điểm này lên mặt phẳng ngang Po theo phương đường dây dọi, ta được ba điểm tương ứng là a, c, b. Góc nhị hợp bởi mặt phẳng ngắm [Aac'c ] và [BbC'c] là góc bằng β cần đo. Để đo góc bằng, người ta dùng một bàn độ ngang đặt sao cho tâm của nó nằm trên đường dây dọi Cc', hai mặt phẳng ngắm [Aac'c ] và [BbC'c] sẽ cắt bàn độ ở hai giao tuyến có trị số tương ứng là a và c, trị số góc bằng cần đo là β = b - a. A B VA c' b H H' β a c Po C Hình 3.1 Góc hợp bởi hướng ngắm c'A với đường ngang HH' gọi là góc đứng của hướng CA. Góc đứng nhận giá trị từ 0o đến 90o và có thể dương hoặc âm. Nếu điểm ngắm phía trên đường ngang thì góc đứng sẽ có dấu dương và nằm phía dưới sẽ có dấu âm. Để đo góc đứng, người ta sử dụng một bàn độ đứng có đường kính nằm ngang mang trị số hai đầu 0o - 0o hoặc 0o-180o hoặc 90o-270o và vạch chuẩn hoặc vạch "0" trên thang đọc số bàn độ đứng. Số đọc trên bàn độ đứng khi ống kính nằm ngang và vạch chuẩn hoặc vạch 0 trên thang đọc số cân bằng được gọi là số đọc ban đầu MO. Trị số góc đứng V là hiệu số giữa số đọc MO với trị số của hướng ngắm tới mục tiêu đọc trên bàn độ đứng (hình 3.1). 3.2. Máy kinh vĩ 3.2.1. Tác dụng và phân loại máy kinh vĩ Máy kinh vĩ dùng để đo góc bằng, góc đứng, ngoài ra còn đo được chiều dài và độ chênh cao theo phương pháp đo cao lượng giác. Nếu phân loại máy kinh vĩ theo đặc điểm cấu tạo bàn độ thì sẽ có máy kinh vĩ kim loại, quang học và điện tử ; còn phân loại theo độ chính xác thì sẽ có máy kinh vĩ chính xác, máy có độ chính xác trung bình, và xác thấp. Biên soạn: GV.Lê Văn Định 1 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản 3.2.2. Nguyên lý cấu tạo máy kinh vĩ Các bộ phận cơ bản của máy kinh vĩ trình bày ở hình 3.2 gồm: (1)-Ống kính ngắm V (2)-Bàn độ đứng 1 (3)-Bàn độ ngang C' C (4)-Ống kính hiển vi đọc số 2 (5)-Ốc hãm và vi động bàn độ ngang H' H (6)- Gương lấy sáng (7)-Ống thủy dài bàn độ ngang H L C' (8)-Đế máy v L' 6 c 7 (9)-Ốc cân đế máy CC'- Trục ngắm của ống kính 8 4 HH'-Trục quay của ống kính VV'- Trục quay của máy kinh vĩ 5 LL'- Trục của ống thủy dài 3 9 V' V' 3.2.2.1. Ống kính ngắm Hình 3.2 Ống kính ngắm máy kinh vĩ cấu tạo bởi các bộ phận như hình 3.3: - Kính vật (1) và kính mắt (2) là những thấu kính hội tụ kết hợp với nhau tạo thành hệ kính 3 hiển vi. 1 2 - Hệ điều quang gồm ốc điều quang (3) và kính điều quang 3'. Khi vặn ốc điều quang, kính điều quang sẽ di chuyển trong ống kính, nhờ đó làm thay đổi vị trí ảnh thật ab so với kính vật. Khi ảnh ab trùng với mặt phẳng màng dây chữ thập (4) 4 3' sẽ cho ảnh ảo a'b' ngược chiều với vật nhưng được phóng đại lên nhiều lần. Hình 3.4 là nguyên lý tạo Hình 3.3 ảnh trong ống kính của máy kinh vĩ. - Màng dây chữ thập (4) là một A tấm kính mỏng trên có khắc c lưới chỉ mảnh dùng làm chuẩn c' β α Fv Fm khi đo ngắm. Lưới chỉ chữ thập gồm hai chỉ cơ bản là chỉ đứng B f và chỉ ngang cắt nhau dạng chữ D f thập; ngoài ra còn có chỉ trên và dưới dùng để đo khoảng cách. Hình 3.4 Ống kính máy kinh vĩ đặc trưng bởi một số chỉ tiêu kỹ thuật sau: - Độ phóng đại của ống kính : α fv V = = β fm (3.1) Trong đó: α - góc nhìn vật qua ống kính; β - góc nhìn vật bằng mắt thường; fv - tiêu cự kính vật; fm - tiêu cự kính mắt. - Trường ngắm ống kính đặc trưng bởi góc kẹp ε giữa hai đường thẳng xuất phát từ quang tâm kính vật tới hai đầu đường kính màng dây chữ thập. Biên soạn: GV.Lê Văn Định 2 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản d .ρ ' ' ε= fv (3.2) Trong đó: d - đường kính màng dây chữ thập, fv - tiêu cự kính vật. - Độ chính xác ống kính : 60' ' mV = ± (3.3) V 3.2.2.2. Bàn độ và bộ phận đọc số Bàn độ ngang máy kinh vĩ có cấu tạo là một đĩa tròn làm bằng thủy tinh trong suốt có đường kính từ 6cm đến 25cm. Tùy theo là máy quang học hay điện tử và cách chia vạch và đọc số bàn độ có khác nhau. Đối với máy kinh vĩ quang học, trên mặt bàn độ thường được chia thành 360 khoảng, mỗi khoảng ứng với 1o. Dùng kính hiển vi phóng to khoảng chia 1o rồi đưa và đó một tấm kính mỏng trên khắc vạch chuẩn hoặc thang số đọc. Tùy theo độ chính xác của máy mà thang vạch chuẩn được chia vạch khác nhau ( hình 3.5). 180 V' 154 155 0 1 2 3 4 5 6 L V 26 L' 155 L L' 0 25 154 0 154 0 V 0 1 2 3 4 5 6 (a) (b) (c) Hình 3.5 Vì chức năng của bàn độ ngang là đo góc bằng, nên nó được liên kết với ống thủy thủy dài có trục LL' vuông góc với trục quay VV' của máy kinh vĩ (hình 3.5.a). Trong một vòng đo vị trí bàn độ ngang phải thực sự cố định. Khác với bàn độ ngang, bàn độ đứng ngắn liền và cùng quay theo ống kính ngắm. Để cân bằng vạch chuẩn đọc số hoặc vạch "0" trên thang đọc số, một số loại máy kinh vĩ dùng ống thủy dài và vít nghiêng ( hình3.5c ), còn các loại máy kinh vĩ hiện đại dùng bộ cân bằng tự động bằng hệ con lắc quang học hoặc bộ cân bằng điện tử. Hai đầu đường kính nằm ngang của bàn độ đứng máy kinh vĩ được khắc vạch tương ứng với trị số 0o - 0o hoặc 0o - 180o hoặc 90o - 270o; bởi vậy khi trục ngắm ống kính nằm ngang và thang đọc số được cân bằng thì đường kính trên phải trùng với vạch "0" của thang đọc số. Trị số của hai đầu đường kính trong trường hợp này gọi là số đọc ban đầu MO lý thuyết; nếu điều kiện trên không đảm bảo sẽ dẫn đến sai số số đọc ban đầu và số đọc có sai số đó gọi là MO thực tế. Các loại máy kinh vĩ điện tử ( Digital Theodolite) có bàn độ được mã hóa kết hợp với bộ xử lý CPU cho trị số của hướng đo được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ của máy hoặc thẻ nhớ (hình 3.6a,b). Ngày nay với sự phát triển của ngành điện tử - tin học, máy kinh vĩ điện tử được ghép nối với máy đo dài điện tử (EDM) có bộ vi xử lý tích hợp nhiều phần mềm tiện ích tạo thành máy toàn đạc điện tử (Total Station). Máy này không những cho phép đo góc mà còn đo dài với độ chính xác cao, tiện lợi và hiệu quả (hình 3.6c). Biên soạn: GV.Lê Văn Định 3 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Hz 154o29'12'' V 5o 30' 48'' (a) (c) (b) Hình 3.6 3.2.2.3. Bộ phận cân bằng và chiếu điểm Bộ phận cân bằng gồm ống thuỷ, các ốc cân đế máy, chân máy, vít nghiêng. Bộ phận chiếu điểm gồm dây và quả dọi hoặc bộ phận định tâm quang học. - Ông thuỷ dùng để đưa đường thẳng, mặt phẳng về nằm ngang hoặc thẳng đứng. có hai loại ống thuỷ là: ống thuỷ dài và ống thuỷ tròn ( hình 3.7). Ông thuỷ dài cấu tạo bởi một ống thuỷ tinh hình trụ nằm ngang, mặt trên là mặt cong có bán kính tương đối lớn. Trong ống thuỷ tinh đã hút chân không người ta đổ đầy chất lỏng có độ nhớt thấp (ete) và để chừa lại một khoảng không khí nhỏ gọi là bọt thuỷ. Đối xứng qua điểm cao nhất trên mặt cong, có những vạch khắc cách đều nhau gọi là khoảng chia ống thuỷ. Độ chính xác ống thuỷ đặc trưng bởi góc ở tâm τ. L v d '' L' v τ= ρ R R - bán kính mặt cong v' v' d - khoảng chia ống thủy (a) (b) Hình 3.7 Ống thuỷ tròn cấu tạo bởi ống thuỷ tinh hình trụ đứng có mặt trên là mặt cầu, sau khi hút chân không người ta cũng đổ đầy ête và chỉ để lại một bọt khí nhỏ gọi là bọt nước ống thuỷ. Điểm cao nhất trên mặt cầu được đánh dấu bởi hai vòng tròn đồng tâm, đường thẳng đứng qua điểm cao nhất là trục ống thủy. Khi bọt nước ống thuỷ ở điểm cao nhất thì trục của ống thuỷ sẽ thẳng đứng. Ống thuỷ tròn có độ chính xác không cao, dùng để cân bằng sơ bộ máy. - Bộ phận chiếu điểm: có thể chiếu điểm bằng dọi hoặc bộ phận định tâm quang học như hình 3.8. Hình 3.8 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 4 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản 3.2.3. Kiểm nghiệm máy kinh vĩ Để giảm sai số hệ thống do máy kinh vĩ ảnh hưởng tới kết quả đo, trước khi sử dụng máy phải tiến hành công tác kiểm nghiệm. Việc kiểm nghiệm và điều chỉnh máy kinh vĩ nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện hình học của các hệ trục ( hình 3.9). - Trục của ống thủy dài trên bàn độ ngang LL' phải vuông góc trục quay của máy kinh vĩ VV'. V' C' H H' - Chỉ đứng của màng dây chữ thập phải thẳng đứng. C -Trục ngắm CC' của ống kính ngắm máy kinh vĩ phải L L' vuông góc với trục quay HH' của của nó (2C). - Trục quay HH' của ống kính ngắm phải vuông góc với trục quay VV' của máy kinh vĩ. V - Kiểm nghiệm số đọc ban đầu MO. Hình 3.9 3.2.3.1. Điều kiện trục của ống thủy dài trên bàn độ ngang Để kiểm nghiệm điều kiện nằy, đầu tiên ta quay bộ phận ngắm sao cho trục ống thủy dài bàn độ ngang song song với đường nối hai ốc cân bất kỳ của đế máy, điều chỉnh hai ốc cân này đưa bọt thủy vào giữa ống (hình 3.10b). Tiếp đó quay bộ phận ngắm 180o, nếu bọt thủy vẫn ở giữa, hoặc độ lệch nhỏ hơn một khoảng chia ống thủy thì có thể coi điều kiện này đảm bảo, còn lệch quá một khoảng chia thì phải điều chỉnh lại ống thủy dài (hình 3.10c, c'). L L L L' L' L i L' i L' i i a b c c' Hình 3.10 3.2.3.2. Kiểm nghiệm màng dây chữ thập Một trong những cách đơn giản là treo một dây dọi mảnh ở nơi kín gió. Máy kinh vĩ cần kiểm nghiệm đặt cách dây dọi chừng 20m. Sau khi cân bằng máy tiến hành ngắm chuẩn dây dọi, nếu chỉ đứng của màng dây chữ thập trùng với dây dọi thì điều kiện này đạt yêu cầu, nếu không trùng thì phải chỉnh lại màng dây chữ thập. 3.2.3.3. Kiểm nghiệm trục ngắm của ống kính ngắm (2c) Trục ngắm của ống kính máy kinh vĩ là đường thẳng nối quang tâm kính vật, tâm màng dây chữ thập và quang tâm kính mắt. Nếu trục ngắm có sai số thì khi ngắm cùng một mục tiêu ở hai vị trí bàn độ chúng sẽ lệch nhau một góc ký hiệu là 2c (hình 3.11). a = T - c = P ±180 + c ⇒ 2c = T - (P±180 ) ( 3.4) Để kiểm nghiệm điều kiện trục ngắm ta chọn một mục tiêu A rõ nét, cách xa máy và có góc đứng không quá 5o. Đầu tiên ở vị trí bàn độ trái, sau khi cân bằng máy ta tiến hành ngắm chuẩn mục tiêu A, đọc số bàn độ ngang được số đọc ký hiệu là T. Sau đó thực hiện 2c tương tự đối với vị trí bàn độ phải được số đọc ký hiệu P. Thay giá trị T và P vào công thức (3.4) để tính 2C. Nếu giá trị này nhỏ hơn hai lần T a P độ chính xác của bộ phận đọc số thì coi như điều kiện trục ngắm đảm bảo, nếu không thì phải chỉnh lại màng dây chữ thập. Hình 3.11 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 5 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản 3.2.3.4. Kiểm nghiệm trục quay của ống kính ngắm Nếu hai ổ trục quay của ống kính ngắm không cùng nằm trên một mặt phẳng ngang sẽ làm cho trục quay ống kính không vông góc với trục quay của máy kinh vĩ. Để kiểm nghiệm điều kiện này, trên một bức tường cần đánh dấu một điểm A cao hơn mặt phẳng ngang ống kính chừng 30o ~ 50o. Máy kinh vĩ đặt cách A’ A tường 20m. Sau khi cân bằng máy, tiến hành chiếu điểm A xuống mặt phẳng ngang ở vị trí bàn độ trái và phải, đánh dấu được hai điểm tương ứng là a và a ao a' a'. Nếu thấy đoạn aa' lớn hơn chiều rộng cặp chỉ đứng song song của màng dây chữ thập thì phải điều Hình 3.12 chỉnh lại trục quay ống kính. 3.2.3.5. Kiểm nghiệm số đọc ban đầu MO Nếu trục ngắm ống kính ngắm nằm ngang và thang đọc số cân bằng mà đường kính nằm ngang của bàn độ đứng không trùng với vạch "0" của thang đọc số thì sẽ gây ra sai số số đọc ban đầu MO (hình 3.13). Từ hình 3.13 ta có công thức tính MO: TV + P ± k MO = V (3.5) 2 90 90 180 90 0 MOtt = vc 180 T = vc V 0 P = vc MO V V 180 V 0 MOttP 270 270 270 Hình 3.13 Trong đó k là hệ số tùy thuộc vào cách khắc vạch bàn độ đứng. Ví dụ máy Theo020, Dalhta, Redta,TC800, T100, T30 có k = 180; máy 2T30, 2T5, 2T5K có k = 0. Để kiểm nghiệm MO, chọn một mục tiêu A rõ nét cách xa máy. Ở vị trí bàn độ thuận và ngược, ngắm chuẩn mục tiêu A bằng chỉ giữa nằm ngang của màng dây chữ thập và đọc số trên bàn độ đứng, được hai số đọc tương ứng là Tv và Pv. Thay hai giá trị này vào công thức (3.5) để tính MO. Cần chú ý rằng, trước khi đọc số trên bàn độ đứng thì đều phải cân bằng vạch chỉ tiêu hoặc vạch 0 của thang đọc số bàn độ đứng. 3.3. Phương pháp đo góc bằng Tùy theo số hướng tại một trạm đo mà ta có thể áp dụng các phương pháp đo góc khác nhau như đo đơn, đo lặp, đo toàn vòng, đo tổ hợp. Giáo trình này chỉ trình bày hai phương pháp đo góc cơ bản là đo đơn và đo toàn vòng. 3.3.1. Đo góc bằng theo phương pháp đo đơn Phương pháp đo đơn áp dụng cho các trạm A đo chỉ có hai hướng và được áp dụng nhiều khi đo O a1, a2 góc bằng trong các đường chuyền đa giác. Một vòng đo theo phương pháp đo đơn gồm nửa vòng B đo thuận và nửa vòng nghịch. Giả sử đo góc bằng b1, b2 tại đỉnh O hợp bởi hướng ngắm OA và OB (hình Hình 3.14 3.14), trình tự đo được thực hiện như sau: Biên soạn: GV.Lê Văn Định 6 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản 3.3.1.1. Đặt máy và dựng tiêu Dựng tiêu ngắm tại điểm A và B; đặt máy kinh vĩ tại đỉnh O và tiến hành định tâm, cân bằng, định hướng. - Định tâm là thao tác để chiếu đỉnh góc cần đo trên mặt đất theo phương đường dây dọi sao cho trùng với tâm bàn độ ngang của máy kinh vĩ. Việc định tâm được thực hiện bằng dây dọi hoặc bộ phận định tâm quang học. Để định tâm bằng dây dọi, ta phải mắc dọi vào đầu trục quay VV' của máy kinh vĩ. Điều chỉnh ba chân máy sao cho đầu quả dọi đi qua đỉnh góc cần đo. Khi định tâm quang học, trước tiên ta điều chỉnh chân máy hoặc ốc cân đế máy sao cho tâm vòng tròn bộ định tâm quang học trùng với đỉnh góc đo. Sau đó cân bằng máy bằng ba ốc cân chân máy, các thao tác này được lặp lại cho đến khi đỉnh góc đo ở trong vòng tròn. Tiếp theo ta cân bằng máy bằng ba ốc cân đế máy, nếu sau khi cân bằng mà đỉnh góc lệch khỏi vòng tròn thì mở ốc nối, xê dịch đế máy cho trùng lại và tiến hành cân bằng lại máy là được. - Cân bằng máy là thao tác để điều chỉnh cho mặt phẳng bàn độ về ngang nằm ngang. Thực hiện cân bằng nhờ ống thủy tròn (sơ bộ), ống thủy dài (chính xác), các ốc cân đế máy và chân máy. Khi cân bằng, đầu tiên quay bộ phận ngắm sao cho trục ống thủy dài bàn độ ngang 3 3 song song với đường nối hai ốc cân bất kỳ, điều chỉnh hai ốc cân này đưa bọt thủy vào 1 2 1 2 giữa ống. Sau đó quay bộ phận ngắm đi 90o, điều chỉnh ốc cân thứ ba để bọt thủy vào giữa ống. Các thao tác này được lặp lại cho đến Hình 3.15 khi bọt thủy không lệch khỏi vị trí giữa ống quá một phân khoảng ống thủy là được (hình 3.15). - Định hướng: để nâmg cao độ chính xác đo góc và giảm sai số do khắc vạch bàn độ không đều, khi đo góc ta phải đo nhiều vòng và giữa các vòng hướng khởi đầu cần đặt lệch nhau một lượng bằng 180o/n ( n là số vòng đo). Việc làm này được gọi là định hướng máy kinh vĩ. Việc định hướng thực hiện nhờ ốc điều chỉnh bàn độ ngang. 3.3.1.2. Đo góc Một vòng đo góc bằng theo phương pháp đo đơn gồm nửa vòng đo thuận và nửa vòng đo ngược. - Nửa vòng đo thuận kính: Bàn độ đứng đặt bên trái hướng ngắm, ngắm chuẩn tiêu ngắm A, đọc số trên vành độ ngang được số đọc ký hiệu a1. Quay bộ phận ngắm thuận chiều kim đồng hồ, ngắm chuẩn tiêu ngắm B, đọc số trên bàn độ ngang được số đọc ký hiệu là b1. Như vậy ta đã hoàn thành nửa vòng đo thuận, trị số góc nửa vòng thuận βt = b1 - a1. - Nửa vòng đo ngược: kết thúc nửa vòng đo thuận ống kính đang trên hướng OB, thực hiện đảo ống kính và quay máy ngắm lại tiêu ngắm B; đọc số trên bàn độ ngang được số đọc b2. Máy quay thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu ngắm A, đọc số trên bàn độ ngang được số đọc a2 . Đến đây ta đã hoàn thành nửa vòng đo ngược và cũng hoàn thành một vòng đo theo phương pháp đo đơn. Góc nửa vòng đo nghịch βp = b2 - a2 ; nếu độ lệch trị số góc giữ hai nửa vòng đo nằm trong giới hạn cho phép thì trị số góc tại vòng đo này là: β1v = (βt + βp)/2. Kết quả đo góc bằng theo phương pháp đo đơn được ghi vào sổ đo ở bảng 3.1. Biên soạn: GV.Lê Văn Định 7 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Bảng 3.1.Sổ đo góc theo phương pháp đo đơn Vòng Trạm Điểm Vị trí Số đọc Góc kẹp đo đo ngắm bàn độ bàn độ ngang Nửa vòng đo Một vòng đo Trung bình o o A T 00 00’00’’ 35 16’24’’ 1 o B T 35o16’24’’ 35o16’18’’ B P 215o16’30’’ 35o16’12’’ A P 180o00’18’’ Một số lưu ý khi đo góc bằng theo phương pháp đo đơn: - Trong một vòng đo không được thay đổi vị trí bàn độ ngang. - Trong suốt quá trình đo máy luôn quay thuận chiều kim đồng hồ để hạn chế sai số do bàn độ ngang bị kéo theo bộ phận ngắm. 3.3.2. Đo góc bằng theo phương pháp toàn vòng Phương pháp đo góc toàn vòng áp dụng cho các trạm đo góc bằng có từ 3 hướng trở lên, phương pháp này được ứng dụng nhiều khi đo góc trong lưới giải tích. Một vòng đo theo phương pháp này cũng gồm O nửa vòng đo thuận và nửa vòng đo ngược. Giả sử cần đo góc bằng tại trạm O có ba hướng là OA, OB, OC (hình 3.16). Để đo, trước tiên cần đặt máy kinh vĩ vào trạm O và thực hiện định tâm, cân bằng, định hướng Hình 3.16 tương tự như phương pháp đo đơn; sau đó tiến hành đo góc theo trình tự: - Nửa vòng đo thuận: bàn độ đứng đặt bên trái hướng ngắm. Trước tiên ngắm chuẩn tiêu ngắm A, rồi lần lượt các tiêu ngắm ở các điểm B, C và A theo chiều kim đồng hồ; mỗi hướng đo đều tiến hành đọc số bàn độ ngang và ghi giá trị vào sổ đo góc. - Nửa vòng đo ngược: kết thúc nửa vòng đo thuận thì ống kính đang ngắm về hướng OA. Tiến hành đảo ống kính và quay máy ngắm và đọc số lại hướng này; sau đó quay bộ phận ngắm ngược chiều kim đồng hồ lần lượt ngắm các tiêu trên hướng OC, OB và OA. Ở mỗi hướng đều đọc số bàn độ ngang và ghi trị số các hướng đo vào sổ đo góc bằng (bảng 3.1). Bảng 3.1.Sổ đo góc theo phương pháp toàn vòng SỔ ĐO GÓC BẰNG THEO PHƯƠNG PHÁP TOÀN VÒNG Vòng Trạm Điểm VT Số đọc bàn Trị số Trị số hướng đo đo ngắm BĐ độ ngang 2C hướng TB Vi Hiệu chỉnh Góc kẹp TB A T 00o00'06'' 00o00'03'' 0 00o00'03'' P 180o00'00'' +6'' 51o12'19'' B T 51o12'30' o 51 12'27'' -5'' o 51 12'22'' 1 O P 231o12'24'' +6'' 31o14'37'' C T 82o27'12' o 82 27'09' -10'' o 82 26'59' P 262o27'06'' +6'' 277o33'04'' A T 00o00'24'' o 00 00'18'' -15'' o 00 00'03'' P 180o00'12'' +12'' +15'' -5'' Biên soạn: GV.Lê Văn Định 8 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Để tăng độ chính xác đo góc cần phải đo nhiều vòng đo, trị hướng khởi đầu mỗi vòng đo đặt lệch một lượng 180o/n ( n là số vòng đo ). Biến động 2c ≤ 2t; sai số khép vòng fv ≤ 2t với "t " là độ chính của bộ phận đọc số. 3.3.3. Các nguồn sai số chủ yếu trong đo góc bằng Khi đo góc, mỗi lần ngắm chuẩn mục tiêu ở một hướng sẽ mắc phải sai số ngắm mV và sai số đọc số mo hai sai số này được xác định bởi: 60' ' mV = ± ; mo = 0,15t (3.6) V Trong đó: v - độ phóng đại ống kính; t - độ chính xác của bộ phận đọc số máy kinh vĩ. Như vậy sai số trung phương đo trên một hướng với một lần đo sẽ là : 2 2 md = mv + mo (3.7) Tổng hợp các nguồn sai số trên một hướng đo gồm: sai số do máy - m1, sai số do lệch tâm máy m2 , sai số do lệch tâm tiêu m3, sai số đo md và sai số do ảnh hưởng của môi trường m5. Với sai số do định tâm máy và tiêu ngắm được xác định bởi công thức (3.7). 1 1 1 ∆ δ = em .ρ '' ( + ) ; δ = et .ρ '' (3.8) s A sB s Trong đó: em và et tương ứng là khoảng lệch tâm theo chiều dài của máy và tiêu ngắm; S là khoảng cách từ máy tới mia. 3.4. Đo góc đứng Ta đã biết góc đứng là góc hợp bởi hướng ngắm so với hướng nằm ngang, để tạo hướng ngang trong quá trình đo góc đứng nhất thiết phải cân bằng bàn độ đứng và đo cả hai vị trí bàn độ để hạn chế sai số số đọc ban đầu MO. Giả sử cần đo góc đứng V của hướng ngắm OA (hình 3.17). Để đo, trước tiên đặt và cân bằng máy kinh vĩ đặt tại điểm O. Sau đó ngắm chuẩn điểm A ở cả vị trí bàn độ thuận và ngược; đọc số trên bàn độ đứng được hai số đọc tương ứng là: Tv = 76o27'12'' ; Pv = 283o32'18''. Từ hai số đọc này ta tính được góc đứng: 76o 27'12' '+283o32'18' '−180o MO = = 89o59'45' ' 2 V = 89 59'45''- 76 27'12'' = 13o32'33'' o o Hoặc: V = 283o32'18'' - 269o59'45'' = 13o 32' 33'' Ngoài các nguồn sai số do máy kinh vĩ như đã trình bày trong phần đo góc bằng, khi đo góc đứng cần lưu ý thêm sai số MO, sai số bộ phận cân bằng bàn độ đứng, sai số chiết quang đứng... A V O Hình 3.17 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 9 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản CHƯƠNG IV. ĐO DÀI 4.1. Nguyên lý đo dài Độ dài là một trong ba đại lượng để xác định vị trí không gian của các điểm trên mặt đất, nó là là một yếu tố cơ bản trong trắc địa. Giả sử A và B nằm ở những độ cao B S khác nhau trên mặt đất. Do mặt đất nghiêng A nên khoảng cách AB là khoảng cách nghiêng và ký hiệu là S. Khi chiếu hai điểm này xuống mặt phẳng nằm ngang Po theo D Ao Bo phương đường dây dọi sẽ được hình chiếu tương ứng của chúng là Ao và Bo; khoảng cách AoBo là khoảng cách ngang và ký Hình 4.1 hiệu là D (hình 4.1). Độ dài một đoạn thẳng có thể được đo trực tiếp hoặc gián tiếp. Đo dài trực tiếp là phép đo trong đó dụng cụ đo được đặt trực tiếp liên tiếp trên đoạn thẳng cần đo, từ số liệu và dụng cụ đo sẽ xác định được độ dài đoạn thẳng. Trong thực tế thường áp dụng phương pháp đo dài trực tiếp bằng thước thép. Đo dài gián tiếp là phép đo để xác định một số đại lượng dùng tính độ dài của đoạn thẳng cần xác định. Có nhiều phương pháp đo dài gián tiếp như: đo dài bằng máy quang học, đo dài bằng các loại máy đo dài điện tử, đo bằng công nghệ GPS... 4.2. Đo dài trực tiếp bằng thước thép 4.2.1. Đo dài với độ chính xác thấp hơn 1/2000 4.2.1.1. Dụng cụ đo - Thước thép thường. Thước thép thường là loại thước có độ dài 20m, 30m hoặc 50m; trên toàn bộ chiều dài thước chỉ khắc vạch đến đơn vị "cm". Thước được bảo vệ trong hộp sắt có tay quay dùng để thu hồi thước sau khi đo. Thước thép thường chỉ cho phép đo độ dài với độ chính xác thấp ( khoảng 1/2000) nên không có phương trình riêng. - Bộ que sắt để đánh dấu đoạn đo, sào tiêu để dóng hướng và thước đo góc nghiêng đơn giản để xác định độ nghiêng mặt đất ( hình 4.2). Hình 4.2 4.2.1.2. Trình tự đo Dóng hướng đường đo: khi đo chiều dài một đoạn thẳng thông thường phải đặt thước nhiều lần trên đường đo, để hai đầu thước luôn nằm trên hướng đo thì phải thực hiện dóng hướng. Dóng hướng đường đo là việc xác định một số điểm nằm trên hướng đường thẳng nối điểm đầu và điểm cuối của đoạn thẳng cần đo. Việc dóng hướng khi đo dài với độ chính xác thấp hơn 1/2000 được thực hiện bằng mắt. Trước tiên cần đặt sào tiêu tại điểm đầu A và điểm cuối B của đoạn thẳng cần đo; một Biên soạn: GV.Lê Văn Định 10 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản người đứng cách A vài mét trên hướng BA kéo dài, dùng mắt điều chỉnh cho sào tiêu của người thứ 2 trùng với tim AB tại các vị trí trung gian trên đường tuyến đo ( hình 4.3). ∆l B lo lo lo A II III v I d1 d2 d3 ∆d Hình 4.3 Để đo chiều dài cạnh AB, một người dùng que sắt giữa chặt đầu “0” của thước trùng với tâm điểm A, người thứ hai kéo căng thước trên tim đường đo theo sự điều chỉnh của người dóng hướng và dùng que sắt cắm vào vạch cuối cùng của thước ta được điểm I. Sau đó nhổ que sắt tại A, hai người cùng tiến về phía B. Khi người cầm đầu “0” của thước tới điểm I thì công việc đo được lặp lại trên như và cứ tiếp tục như vậy cho đến đoạn cuối cùng. Số que sắt người đi sau thu được chính là số lần đặt thước, chiều dài cạnh đo được tính theo công thức: n D = ∑ di + ∆ d (4.1) 1 Trong đó: di = loCOSVi + ∆lk Trong đó lo- chiều dài thước đo, di - chiều dài nằm ngang của thước đo, V - góc nghiêng mặt đất tại các đoạn đo; ∆lk - số hiệu chỉnh do sai số của thước đo ; ∆d - đoạn lẻ cuối của cạnh đo. Tùy theo độ xác mà ta có thể đo một lần nữa từ B về A, trị số cạnh đo là trị trung bình của lần đo đi và về nếu độ chênh của chúng nhỏ hơn sai số cho phép. 4.2.2. Đo dài với độ chính xác thấp hơn 1/20.000 4.2.2.1. Dụng cụ đo Để đo chiều dài đạt độ chính xác dưới 1/20.000 phải có thước thép chính xác. Thước thép chính xác là loại thước được làm bằng hợp kim có hệ số giãn nở vì nhiệt thấp; chiều dài thước có thể là 20m, 30m, 50m hoặc 100m. Trên toàn bộ chiều dài thước được khắc vạch chính xác đến đơn vị ''mm'', thước được bảo vệ trong hộp sắt hoặc khung bảo vệ có tay quay. Thước cho phép đọc số chính xác đến 0.1mm, có phương trình riêng, nếu được kiểm nghiệm tổ chức đo tốt thì có thể cho phép đo dài với độ chính xác khoảng 1/20000. Do sai số chế tạo và sự giãn nở vì nhiệt đã làm cho chiều dài thực tế lt của thước khác với chiều dài danh nghĩa lo ghi trên thước, do vậy đối với các loại thước chính xác cần phải nghiệm trước khi đo. Khi kiểm nghiệm, người ta so sánh thước thép với một thước chuẩn Inva ở nhiệt độ lúc kiểm nghiệm to để tìm ra chiều dài thực tế lto và số hiệu chỉnh ∆lk vào chiều dài danh nghĩa lo. Từ đó lập được công thức chiều dài thực tế của thước lúc đo (4.2). lt = lo + ∆lk + ∆lt (4.2) Trong đó: ∆lt = α.lto.(t-to) ; α - hệ số giãn nở vì nhiệt của thước, t- nhiệt độ môi trường lúc đo. Biên soạn: GV.Lê Văn Định 11 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Ngoài thước thép chính xác còn phải có: máy kinh vĩ để dóng hướng; máy thủy chuẩn để đo chênh cao các đầu cọc, lực kế để kéo căng thước; nhiệt kế để đo nhiệt độ. 4.2.2.2. Phương pháp đo Giả sử phải đo cạnh AB, đầu tiên ta dùng thước vải chia AB thành các đoạn A-I, I-II, II-III, nhỏ hơn chiều dài thước vài “cm” và đoạn lẻ III-B. Dùng các cọc đầu có dấu chữ thập trên đầu để đánh dấu các đoạn. Các đầu cọc cố định các đoạn đo phải được dóng hướng bằng máy kinh vĩ. Để dóng hướng, máy kinh vĩ sẽ được định tâm và cân bằng tại A, tiến hành ngắm chuẩn tiêu ngắm đặt tại B và hãm ngang; dùng mặt phẳng ngắm chuẩn này để điều chỉnh các đầu cọc I, II, III trùng tim tuyến AB ( hình 4.4). Biên chế tổ đo cạnh gồm 5 người; trong đó 2 người kéo thước, 2 người đọc số trên thước, một người ghi sổ và điều khiển đo. s3 ∆s s2 s1 B I II III A d1 d2 d3 ∆d Hình 4.4 Khi đo lần lượt đo từng đoạn, mỗi đoạn đo theo hiệu lệnh chung của người ghi sổ, hai người giữ hai đầu thước đồng thời cùng kéo căng thước bằng lực kế với lực kéo lúc kiểm nghiệm thước. Hai người đọc số căn cứ vào vạch chuẩn đầu cọc, đọc số đồng trên thước để người ghi sổ ghi kết quả vào sổ đo. Mỗi đoạn đọc số 3 lần, mỗi lần đo phải xê dịch thước và kéo căng lại lực kế. Lúc đo, mỗi đoạn đo phải tiến hành đo nhiệt độ để tính số hiệu chỉnh do nhiệt độ lúc đo khác lúc kiểm nghiệm; phải đo chênh cao các đầu cọc để đưa các đoạn nghiêng Si về nằm ngang di . n D = ∑ d i + ∆ d với di = S1 + ∆lk + ∆lt + ∆lv (4.3) i =1 Để tăng độ chính xác và có điều kiện kiểm tra, cần đo theo hai chiều đi và về , kết quả cuối cùng là kết quả trung bình của hai lần đo. Đồng thời với ccong tác đo dài phải đo nhiệt độ, áp xuất, chênh cao đầu cọc để tính số hiệu chỉnh cho thước. 4.2.3. Các nguồn sai số chủ yếu khi đo dài trực tiếp bằng thước. - Sai số do chiều dài danh nghĩa ghi trên thước không đúng với chiều dài thực tế lúc kiểm nghiệm. - Sai số do định tuyến sai. - Sai số do đo chênh cao các đầu cọc sai. - Sai số do đo nhiệt độ sai. - Ngoài ra còn có sai số thước võng và lực kéo thước không đúng với lực kéo lúc kiểm nghiệm. 4.3. Đo dài bằng máy trắc địa và mia 4.3.1. Đo dài bằng máy trắc địa và mia đứng Biên soạn: GV.Lê Văn Định 12 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Phương pháp được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ toán học giữa góc thị sai ϕ không đổi và cạnh đáy l thay đổi tỷ lệ thuận với độ dài cần đo. Để có thể đo dài bằng phương pháp này thì màng dây chữ thập của máy kinh vĩ ( hay máy thuỷ bình ) còn cấu tạo thêm hai chỉ ngang đối xứng qua chỉ ngang cơ bản để tạo góc thị sai ( hình 4.5). 4.3.1.1. Trường hợp ống kính nằm ngang Từ hình vẽ 4.5 ta có : δ fv D’ D = δ + fv + D' t Trong đó: δ - khoảng cách từ trục quay o F g của máy kinh vĩ tới quang tâm kính vật; fv - tiêu cự kính vật. Hai thông số này trong d chế tạo đã biết và đặt c = δ + fv gọi là D hằng số cộng của máy. Còn đại lượng D' tính bởi công thức: A B Hình 4.5 1 ϕ D ' = .l.ctg 2 2 1 ϕ Với: l = t - d là hiệu số đọc chỉ trên và dưới; ϕ - góc thị sai. Đặt k = ctg ta có công thức 2 2 xác định khoảng cách: D = c + k .l (4.4) Khi thay đổi đường kính màng dây chữ thập sao cho ϕ = 34’22’’ thì k = 100. Công thức thực dụng khi đo chiều dài là: D = 100 x l (4.5) 4.3.1.2. Trường hợp ống kính nằm nghiêng Giả sử trục ngắm ống kính nghiêng so với mặt phẳng ngang một góc V, trong trường hợp này phải có thêm một bước chuyển từ chiều dài nghiêng về nằm ngang. Để chứng minh công thức ta tưởng tượng một mia ảo lo vuông góc với trục ngắm ống kính ‘Og’ tại g (hình 4.6). Như trường hợp đầu đối với mia ảo ta có : Og = C+ k.lo ; với: lo = l. cosv ; ta có: t to Og = C+ k. l. cosv (4.6) lo v g l Xét tam giác vuông tOB’ có: OB’ = D = Og . cos V d do o F B’ thay Og ở công thức (4.8) vào ta có: v D D = (C+ k. l. cosv).cosV A B Có thể coi: D = (C+ k. l ).cos2V (4.7) Hình 4.6 Điều này có nghĩa là đối với trường hợp ống kính nghiêng so với mặt phẳng ngang một góc V, khi đo chiều tiến hành đo như ống kính nằm ngang. Tuy nhiên phải đo thêm góc V và nhân vào chiều dài đo được với cos2V.. Phương pháp này cho phép đo cạnh với sai số tương đối 1/300. 4.3.2. Đo dài bằng mia Bala Biên soạn: GV.Lê Văn Định 13 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Phương pháp này về nguyên lý giống như đo bằng máy kinh vĩ và mia đứng, tuy nhiên có mấy điểm khác nhau cơ bản sau : - Phương pháp đo bằng mia Bala thì có đường đáy l cố đinh, góc thị sai ϕ thay đổi theo khoảng cách đo (hình 4.7). - Mia Bala có đường đáy l ( dài 1-2m) và hai bảng ngắm hai đầu, độ giữa hai bảng ngắm được chế tạo với độ chính xác rất cao (1/T = 1/40.000). Trên mia có ống thuỷ để cân bằng mia nằm ngang và bộ phận lấy hướng. 1 ϕ D = .l.ctg (4.8) 2 2 Góc thị sai ϕ được đo nhiều lần và lấy trung bình. Độ chính xác đo dài theo phương pháp náy có thể đạt sai số tương đối 1/20.000. l ϕ Hình 4.7 4.4.. Khái niệm đo dài bằng máy đo điện tử Đo dài điện tử phải có máy phát sóng vô tuyến điện hoặc sóng ánh sáng và gương phản xạ. Khi máy phát sóng thì tốc độ lan chuyền song ‘v’ hoặc độ dài bước sóng ‘λ’ đã xác định. Sóng phát đi sẽ đập vào gương và phản xạ lại máy; máy đo dài có bộ đếm thời gian (∆t) hoặc số bước sóng (N) chính xác trên quãng đường đi và về của đoạn thẳng cần đo; từ đó tính được độ dài của nó (4.11). Phương pháp này hiện đại, đo nhanh, cạnh đo có thể rất dài và cho độ chính xác cao (hình 4.8). vt n.λ D= hoặc D = (4.9) 2 2 Hình 4.8 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 14 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản CHƯƠNG 5. ĐO ĐỘ CAO 5.1. Nguyên lý đo cao Đặt trạm nghiệm triều và tiến hành quan trắc mực nước biển nhiều năm ta sẽ xác định được mặt thủy chuẩn gốc. Từ mặt thủy chuẩn gốc xác định được độ cao trung bình của điểm G là HG. Tiến hành đo chênh cao hGN của điểm “G “ so với các điểm “ N ” cần xác định độ cao, ta sẽ xác định được độ cao của điểm này (hình 5.1): HN = HG + hGN (5.1) Vậy thực chất đo độ cao là đo N chênh cao giữa điểm đã biết độ cao với G điểm cần xác định độ cao. Có thể có HN hGN HG bốn phương pháp đo cao là: đo cao hình học, đo cao lượng giác, đo cao HM Mặt thủy chuẩn gốc thủy tĩnh và đo cao áp kế. Trong phạm vi môn học chỉ nghiên cứu đo cao hình Hình 5.1 học và đo cao lượng giác. - Ngyên lý đo cao hình học: điều kiện để đo cao hình học là phải có máy và mia thủy chuẩn. Giả sử cần đo chênh cao hình học giữa hai điểm “ G ” và “ N ”, mia thủy chuẩn đặt tại “G” và “ N ”, máy thủy chuẩn đặt ở giữa G - N. Bộ phận ngắm máy thủy chuẩn tạo mặt phẳng ngắm nằm ngang cắt mia “G” tại tại số đọc “S” và mia “ N “ tại số đọc “ T ”, từ hai số đọc này ta tính được chênh cao hGN (hình 5.2a): Gi = S - T (5.2) T S lv N hG N i hGN G G Hình 5.2a Hình 5.2b Đo cao hình học có hai phương pháp: khi đo máy đặt giữa đoạn đo gọi là phương pháp đo cao hình học ở giữa, còn khi đo máy đặt máy thủy chuẩn tại một trong hai đầu thì gọi là phương pháp đo cao hình học phía trước, trường hợp này phải đo chiều cao trục ngắm và đọc số trên một mia kia. - Nguyên lý đo cao lượng giác: đo cao lượng giác thường được thực hiện bằng máy kinh vĩ và mia đứng. Trong quá trình đo người đo phải xác định các đại lượng: góc đứng V, khoảng cách từ máy tới điểm đo D, chiều cao trục ngắm i và chiều cao điểm ngắm lv . Từ hình vẽ (5.2b) ta có ta có công thức đo cao lượng giác: Biên soạn: GV.Lê Văn Định 15 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản hAB = D.tgV + i - lv (5.3) 5.2. Máy và mia thủy chuẩn 5.2.1. Máy thuỷ chuẩn 5.2.1.1. Tác dụng- phân loại máy thủy chuẩn Máy thủy chuẩn dùng để đo cao hình học, ngoài ra máy có thể đo được khoảng cách và một số máy còn có thể đo được góc bằng với độ chính xác thấp nếu như có gắn bàn độ ngang. Máy thủy chuẩn có thể được phân loại theo nguyên lý hoạt động của bộ phận cân bằng ở trong máy; nếu dùng tay cân bằng để đưa trục ngắm về nằm ngang ta có máy thủy chuẩn cơ, nếu máy có bộ phận tự động cân bằng trục ngắm nằm ngang ta có máy thủy chuẩn tự động. Các máy thủy chuẩn hiện đại có bộ cân bằng điện tử hoặc máy thủy chuẩn kỹ thuật số. Máy thủy chuẩn cũng có thể phân loại theo độ chính xác đo cao mà nó có thể đạt được, phân loại theo cách này ta có: máy thủy chuẩn có độ chính xác cao là những loại máy cho phép đo cap hạng I và hạng II với sai số trung phương mh = ±0,5mm/1km; loại máy có độ chính xác trung bình dùng để đo độ cao hạng III, hạng IV với mh = ±3mm/1km và máy thủy chuẩn kỹ thuật mh = ±10mm/1km dùng để tăng dày độ cao lưới khống chế cấp thấp. 5.2.1.2. Nguyên lý cấu tạo Máy thủy chuẩn cấu tạo bởi ba bộ phận chính: bộ phận ngắm, bộ phận cân bằng và bộ phận cố định. a. Bộ phận ngắm Bộ phận ngắm máy thủy chuẩn được cấu tạo bởi nhiều bộ phận, nhưng quan trọng nhất là ống kính (hình 5.3). Nhìn chung ống kính máy thủy chuẩn có cấu tạo tương tự như ống kính máy kinh vĩ, tuy nhiên có ba điểm khác sau: + Độ phóng đại ống kính máy thủy chuẩn thường lớn hơn máy kinh vĩ. + Ống kính máy thủy chuẩn không có bàn độ đứng. + Trục ngắm ống kính máy thủy chuẩn luôn được đưa về phương nằm ngang. 1- Kính vật 2- Hệ điều quang 1 2 3 4 3- Màng dây chữ thập v 4- Kính mắt c’ c 5- Ống thủy 6- Ốc cân đế máy L’ L 7- Vít nghiêng 5 6 7 CC’- trục ngắm ống kính LL’- trục ống thủy dài v’ VV’-trục quay của máy thủy chuẩn Hình 5.3 b- Bộ phận cân bằng Tùy theo loại máy mà bộ phận cân bằng có thể là cân bằng thủ công nhờ vít nghiêng và ống thủy dài hoặc cân bằng tự động. - Bộ phận cân bằng của máy thủy chuẩn cơ: các máy thủy chuẩn cơ được cân bằng nhờ vít nghiêng và ống thủy dài. Cấu tạo máy thủy chuẩn cân bằng bằng vít nghiêng và ống thủy dài được mô tả ở hình 5.3. Có hai đặc điểm của loại máy này là: Biên soạn: GV.Lê Văn Định 16 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản + Trục ngắm của ống kính CC’ không gắn cố định với trục đứng VV’, chính vì thế khi điều chỉnh vít nghiêng thì trục ngắm CC’ của ống kính có thể quay được những góc nhỏ trong mặt phẳng thẳng đứng chứa trục CC’. + Ống thủy dài có trục LL’ được gắn cố định và song song với trục ngắm CC’ của ống kính. Khi cân bằng máy thủy chuẩn loại này, trước tiên người ta cân bằng sơ bộ bằng ống thủy tròn, sau đó cân bằng chính xác máy bằng cách điều chỉnh vít nghiêng để đưa bọt nước ống thủy dài vào giữa thì trục ngắm sẽ nằm ngang. - Bộ phận cân bằng của máy thủy chuẩn tự động: nguyên lý chung của hệ cân bằng tự động là tính tự cân bằng của con lắc khi treo khi nó ở trạng thái tự do. Hình 5.4a là trường hợp ống kính nằm ngang, số đọc o1 ở trên mia (1) sẽ qua quang tâm kính vật (2) cho ảnh trùng với tâm màng dây chữ thập O. Ở hình 5.4b là trường hợp ống kính bị nghiêng một góc nhỏ ε , khi đó số đọc o1 được tạo ảnh tại o’ còn tâm O màng dây chữ thập sẽ trùng với số đọc o2 trên mia. Điều đó có nghĩa tâm màng dây chữ thập đã dịch chuyển khỏi trục nằm ngang một đoạn oo’. Nhiệm vụ của bộ cân bằng tự động là làm cho O trùng với o’. Từ hình 5.4.b ta có: oo’ = f.tgε = s.tgβ vì ε và β nhỏ nên f.ε = s.β (5.4) Như vậy, để o trùng với o’ thì tâm màng dây chữ thập phải dịch chuyển một lượng fv.ε và mối quan hệ giữa các đại lượng nên f, ε , s, β phải được xác định bởi hệ số cân bằng k: β f = = k các máy thủy chuẩn tự động có k từ 0,4 đến 6 (5.5) ε s 1 2 3 o2 2 o1 ε o’ o1 o k β 3 4 1 o s f ( a) ( b) (d) Hình 5.4 Hình 5.4d mô tả bộ cân bằng tự động nhờ con lắc lăng kính tiêu biểu. Hệ này gồm một lăng kính tam giác (1) treo bằng sợi dây kim loại mảnh (2) đóng vai trò con lắc; còn hai lăng kính tứ giác (3), (4) được gắn cố định. Vị trí các lăng kính thỏa mãn mối tương quan (5.5) và có k = 6. Các loại máy dùng bộ cân bằng này là: Koni007, Koni004, Ni025, Ni B5… 5.2.1.3. Kiểm nghiệm máy thủy chuẩn Các điều kiện hình học của máy thuỷ chuẩn bao gồm: (1) Trục ống thuỷ dài LL’ phải vuông góc với trục quay VV’ của máy thuỷ chuẩn; (2) chỉ ngang dây chữ thập phải nằm ngang; (3) trục ngắm ống kính CC’ phải song song với trục ống thủy dài LL’; (4) trục ngắm ống kính và trục ống thuỷ dài phải nằm trên hai mặt phẳng thẳng đứng song song với nhau ( điều kiện giao chéo); ( 5) độ ổn định của bộ phận cân bằng tự động. Biên soạn: GV.Lê Văn Định 17 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản a. Trục ống thuỷ dài LL’ phải vuông góc với trục quay VV’ của máy thuỷ chuẩn. Điều kiện này chỉ có ở những máy không có bộ phận cân bằng tự động. Phương pháp kiểm nghiệm tương tự như máy kinh vĩ, tuy nhiên cần lưu ý: - Vít nghiêng đặt ở vị trí trung bình trước khi kiểm nghiệm. - Khi điều chỉnh trục ống thuỷ thì nửa khoảng lệch còn lại sẽ được khử nốt bằng điều chỉnh vít nghiêng thay vì phải điều chỉnh bằng hai ốc gá ống thuỷ. - Khi điều chỉnh xong trục ống thuỷ, cần đánh dấu vị trí vít nghiêng và chỉnh bọt thuỷ tròn cho phù hợp với ống thuỷ dài. b. Kiểm nghiệm điều kiện chỉ của màng dây chữ : kiểm nghiệm như máy kinh vĩ. c. Kiểm nghiệm điều kiện trục ngắm máy thủy chuẩn S’2 T’2 2∆h T2 ∆h S2 i T’1 S’1 ∆h/2 ∆h/2 T1 S1 i A B C Hình 5.5 Để kiểm nghiệm điều kiện này, trên một khu đất đóng ba cọc A, B, C cách đều nhau 20m (hình 5.5). Đầu tiên đặt máy thủy chuẩn chính giữa đoạn BC, mia đặt tại B và C. Sau khi cân bằng máy tiến hành đọc số trên mia B và C; giả sử trục ngắm nằm ngang ( i = 0) thì số đọc trên hai mai tương ứng là S1 và T1, nếu trục ngắn sai ( i ≠ 0) thì số đọc trên mia B và C tương ứng là T’1và S’1. Sau đó chuyển máy về A, thực hiện tương tự như trên ta sẽ có cặp số đọc tương ứng là T2, S2 và T’2, S’2. Từ đó ta lần lượt tính: - Trị số chênh cao hBC khi i = 0 là: hBC = S1 - T1 = S2 - T2 (5.6) - Trị số chênh cao hBC khi i ≠ 0 và máy đặt chính giữa BC là: hBC = (S’1 - ∆h/2) – (T’1 - ∆h/2) = S’1 - T’1 (5.7) (5.7) cho thấy, mặc dù máy có sai số trục ngắm (i ≠ 0) nhưng nếu máy đặt thật chính giữa hai mia thì kết quả chênh cao sẽ loại trừ được sai số góc i. - Trị số chênh cao hBC khi i ≠ 0 và máy đặt tại A là: hBC = (S’2 - ∆h) – (T’2 - 2∆h) = S’2 - T’2 + ∆h Sai số ∆h do ảnh hưởng của trục ngắm sai là: ∆h = (S’1 - T’1 ) – (S’2 - T’2 ) Sai số trục ngắm là: ∆h i= ρ '' (5.8) s Trong đó s = AB Biên soạn: GV.Lê Văn Định 18 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Đối với độ cao từ hạng III trở xuống quy phạm quy định i >10’’ thì phải hiệu chỉnh lại góc i. c. Kiểm nghiệm điều kiện giao chéo Đặt máy thuỷ chuẩn đặt sao cho đường nối hai ốc cân đế máy hướng về mia. Cân máy để trục ống thuỷ dài nằm ngang, đọc số trên mia và ghi nhớ số đọc này. Vặn ốc cân còn lại để nghiêng ống kính qua trái và qua phải, quá trình nghiêng ống kính cần điều chỉnh sao cho số đọc trên mia không đổi, đồng thời luôn quan sát bọt nước ống thuỷ. Nếu vị trí bọt nước không đổi, hoặc chỉ di chuyển về phía một đầu ống thì điều kiện này đạt yêu cầu. Ngược lại, ta phải đem máy vào xưởng để chỉnh lại. d. Kiểm nghiệm sai số của bộ phận cân bằng tự động Cố định hai cọc A và B trên mặt đát, đặt máy thủy chuẩn tự động chính giữa AB. Tiến hành xác định chênh cao hAB ở năm vị trí bọt nước của ống thủy tròn trên máy như hình 5.6. A B 1 2 3 4 5 Hình 5.6 Ở vị trí 1 điều chỉnh cho bọt nước vào giữa ống; những vị trí còn bọt nước lệch khỏi điểm giữa ống thủy khoảng 2mm qua trái, qua phải, lên trên, xuống dưới. Kết quả đo chênh cao hAB ở bốn vị trí sau so sánh với vị trí 1. Nếu chênh lệch không vượt quá 1mm thì điều kiện này đảm bảo. 5.2.2. Mia thuỷ chuẩn 5.2.2.1. Cấu tạo mia thủy chuẩn Mia thuỷ chuẩn thực chất là một thước dài làm bằng gỗ hoặc kim loại. Trên mia chia vạch cả hai mặt; mặt mia ghi số bằng sơn đen gọi là mặt đen và mặt đỏ số ghi bằng sơn đỏ. Thông thường vạch chia nhỏ nhất trên mia là 1cm và ghi số ở những vạch dm. Trong những khoảng chia dm có một chữ E liên kết 5cm để thuận tiện cho đọc số (hình 5.7). 15 60 61 15 14 59 14 60 46 47 01 01 00 45 46 00 Hình 5.7 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 19 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật TRẮC ĐỊA Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản Trong đo cao hình học quy định phải sử dụng cặp mia để đo. Mặt đen của một cặp mia thủy chuẩn đều có trị số đế mia bằng “0” và được chia vạch giống hệt nhau. Mặt đỏ và mặt đen của mỗi mia có trị số đế mia lệch nhau một lượng, gọi lượng đó là hằng số mia; hiệu hằng số hai mia gọi là hằng số cặp mia, trị số hằng số cặp mia bằng 100mm. 5.2.2.2. Kiểm nghiệm mia thủy chuẩn Nội dung kiểm nghiệm của mia thủy chuẩn bao gồm: kiểm nghiệm giá trị các vạch khắc trên mia, kiểm nghiệm hằng số mia và hằng số cặp mia. Kiểm nghiệm vạch khắc trên mia ta dùng thước thép đo trực tiếp các khoảng dm, m và toàn bộ chiều dài mia. Kiểm nghiệm hằng số mia: trên mặt đất đóng một cọc chắc chắn, dựng mia cần kiểm nghiệm trên đầu cọc. Máy thuỷ chuẩn đã kiểm nghiệm đặt cách cọc này chừng 20m, sau khi cân bằng máy ta tiến hành đọc số chỉ giữa trên mia ở cả mặt đen và mặt đỏ. Hiệu số đọc mặt đen và mặt đỏ chính là hằng số mia. Hằng số mia được xác định vài lần rồi lấy trung bình. Lấy hiệu hằng số hai mia ta được hằng số cặp mia. 5.3. Đo cao hạng IV và kỹ thuật 5.3.1. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật trong đo cao hangh IV và kỹ Bảng 5.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật Hạng IV Kỹ thuật 1.Chiều cao tia ngắm 0.3m 0.2m 2.Độ lệch khoảng cách từ máy tới hai hai mia - Ở một trạm 3m 5m - Trên một tuyến 10m 20m 3. Độ lệch giữa chênh cao mặt đen và đỏ 3mm 5mm 4. Sai số hằng số K 3mm 5mm 5. Sai số khép cho phép 20.(Lkm)1/2mm 50.(Lkm)1/2mm 6. khoảng cách từ máy tới mia không quá 100m không quá 120m 5.3.2. Trình tự đo và tính toán 5.3.2.1. Đo cao hạng IV Nếu đường đo cao dài không quá 200m thì chỉ cần đo ở một trạm máy còn nếu đường đo dài hoặc chênh cao địa hình lớn thì phải chia làm nhiều trạm, đo chênh cao từng trạm ( hình 5.8). hAB = h1 + h2 + h3 (5.9) (3) (2) (3) B (1) h2 II h2 hAB I h1 A Hình 5.8 Biên soạn: GV.Lê Văn Định 20 Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net