logo

Đồ án: Hệ thống van động cơ

Do bộ biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành một chiều có thể sử dụng nhiều thiết bị như hệ thống máy phát, khuyếch đại từ, hệ thống van . Chúng được điều khiển theo những nguyên tắc khác nhau và có những ưu, nhược điểm khác nhau; khi kết hợp những hệ thống này với động cơ điện một chiều ta có được những hệ thống truyền động có chất lượng khác nhau. Do đó để có được một phương án truyền động phù hợp với từng loại công nghệ đòi hỏi nhà thiết kế phải có sự......
Đồ án Hệ thống van động cơ MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KHI THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ RÔTO LỒNG SÓC I.Ưu điểm .4 II.Nhược điểm ..4 III.Biện pháp khắc phục 4 IV.Nhận xét ...4 V.Tiêu chuẩn sản xuất động cơ ....5 VI.Phương pháp thiết kế 5 VII.Nội dung thiết kế .... ........5 VIII.Các tiêu chuẩn đối với động cơ không đồng bộ rôto **********g sóc .5 1.Tiêu chuẩn về dãy công suất ......... 5 2.Tiêu chuẩn về kích thước lắp đặt độ cao tâm trục .6 3.Ký hiệu máy ..6 4.Cấp bảo vệ .6 5.Sự làm mát .6 6.Cấp cách điện .........6 7.Các tiêu chuẩn khác � �9 8.Chế độ làm việc ..9 IX- Các thông số ban đầu � �9 PHẦN HAI: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ A-TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA ĐỘNG CƠ 1.Số đôi cực �� 11 2.Đường kính ngoài stato � � 11 3.Đường kính trong stato � � .11 4.Công suất tính toán �� ...11 5.Chiều dài tính toán của lõi sắt stato ..11 6.Bước cực �� ...12 7.Lập phương án so sánh � � .12 8.Dòng điện pha định mức . .12 B-DÂY QUẤN, RÃNH STATO VÀ KHE HỞ KHÔNG KHÍ 9.Số rãnh stato �� .13 10.Bước rãnh stato �� ..13 11.Số thanh dẫn tác dụng của một rãnh ..13 12.Số vòng dây nối tiếp của một pha ..14 13.Tiết diện và đường kính dây dẫn 14 14.Kiểu dây quấn .15 15.Hệ số dây quấn .......16 16.Từ thông khe hở không khí 16 17.Mật độ từ thông khe hở không khí .17 18.Sơ bộ định chiều rộng của răng ..1 7 19.Sơ bộ định chiều cao gông stato .17 20.Kích thước rãnh và cách điện .17 21.Bề rộng răng stato �� ...19 22.Chiều cao gông stato � � ..20 23.Khe hở không khí ...........20 C-DÂY QUẤN, RÃNH VÀ GÔNG RÔTO 24.Số rãnh rôto �� 20 25.Dường kính ngoài rôto � �...21 26.Bước răng rôto �� .21 27.Sơ bộ định chiều rộng răng rôto ..21 28.Đường kính trục rôto � � ...21 29.Dòng điện trong thanh dẫn rôto ...21 30.Dòng điện trong vành ngắn mạch 21 31.Tiết diện thanh dẫn bằng nhôm ... 21 32.Sơ bộ chọn mật độ dòng điện trong vành ngắn mạch .............22 33.Kích thước rãnh rôto và vành ngắn mạch ...22 34.Diện tích rãnh rôto �� ..22 35.Diện tích vành ngắn mạch .. .22 36.Bề rộng răng rôto ở 1/3 chiều cao răng ...22 37.Chiều cao gông rôto �� 23 38.Làm nghiêng rãnh ở rôto � �.23 D-TÍNH TOÁN MẠCH TỪ 39.Hệ số khe hở không khí ...23 40.Dùng thép kỹ thuật điện cán nguội loại 2212 ..23 41.Sức từ động khe hở không khí .24 42.Mật độ từ thông ở răng stato ........... ........24 43.Cường độ từ trường trên răng stato .24 44.Sức từ động trên răng stato . .24 45.Mật độ từ thông ở răng rôto 24 46.Cường độ từ trường trên răng rôto ..24 47.Sức từ động trên răng rôto . ..24 48.Hệ số bão hòa răng ..24 49.Mật độ từ thông trên gông stato ..25 50.Cường độ từ trường ở gông stato 25 51.Chiều dài mạch từ ở gông stato ...25 52.Sức từ động ở gông stato ......... ............25 53.Mật độ từ thông trên gông rôto .25 54.Cường độ từ trường trên ở gông rôto 25 55.Chiều dài mạch từ ở gông rôto ............. .....25 56.Sức từ động trên gông rôto 25 57.Tổng sức từ động của mạch từ 25 58.Hệ số bão hòa toàn mạch .25 59.Dòng điện từ hóa .26 E-THAM SỐ ĐỘNG CƠ ĐIỆN Ở CHẾ ĐỘ ĐỊNH MỨC 60.Chiều dài phần đầu nối của dây quấn stato 26 61.Chiều dài trung bình nửa vòng dây của dây quấn stato .26 62.Chiều dài dây quấn một pha của stato 26 63.Điện trở tác dụng của dây quấn stato ................... ..26 64.Điện trở tác dụng của dây quấn rôto ..27 65.Điện trở vành ngắn mạch .. .27 66.Điện trở rôto � � ..27 67.Hệ số quy đổi � � ......27 68.Điện trở rôto đã quy đổi . 27 69.Hệ số từ dẫn tản rãnh stato . 27 70.Hệ số từ dẫn tạp stato � � .28 71.Hệ số từ dẫn tản phần đầu nối ................. .......28 72.Hệ số từ dẫn tản stato � � .29 73.Điện kháng dây quấn stato . 29 74.Hệ số từ dẫn tản rãnh rôto . .29 75.Hệ số từ dẫn tạp rôto � � ..29 76.Hệ số từ tản phần đầu nối ..2 9 77.Hệ số từ tản do rãnh nghiêng .30 78.Hệ số từ tản rôto � � .30 79.Điện kháng tản dây quấn rôto .30 80.Điện kháng rôto đã quy đổi � � 30 81.Điện kháng hổ cảm � � 30 82.Tính lại kE ...........30 F-TỔN HAO THÉP VÀ TỔN HAO CƠ 83.Trọng lượng răng stato ... ........31 84.Trọng lượng gông từ stato . 32 85.Tổn hao sắt trong lõi sắt stato 32 86.Tổn hao bề mặt trên răng rôto 32 87.Tổn hao đập mạch trên răng rôto 33 88.Tỏng tổn hao thép � � 33 89.Tổn hao cơ ...................33 90.Tổn hao không tải � � 34 G-ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC 91.Bội số mômen cực đại . ....35 H-TÍNH TOÁN ĐẶC TÍNH KHỞI ĐỘNG 92.Tham số của động cơ điện khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài(s=1) 37 93.Tham số của động cơ điện khi xét cả hiệu ứng mặt ngoài và sự bão hòa của mạch từ tản � � .....38 94.Các tham số ngắn mạch khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài và sự bão hòa của mạch từ tản � � .....40 95.Dòng điện khởi động ..40 96.Bội số dòng điện khởi động 40 97.Bội số mômen khởi động 49 PHẦN BA : TỔNG KẾTLời nói đầu Trong điều kiện công cuộc kiến thiết nước nhà đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá với những cơ hội thuận lợi và những khó khăn thách thức lớn. Điều này đặt ra cho thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước những nhiệm vụ năng nề. Đất nước đang cần sức lực và trí tuệ cũng như lòng nhiệt huyết của những trí thức trẻ, trong đó có những kỹ sư tương lai. Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực điện - điện tử - tin học nói riêng làm cho bộ mặt của xã hội thay đổi từng ngày. Trong hoàn cảnh đó, để đáp ứng được những điều kiện thực tiễn của sản xuất đòi hỏi những người kĩ sư điện tương lai phải được trang bị những kiến thức chuyên nghành một cách sau rộng. Trong khuôn khổ chương trình đào tạo kỹ sư nghành tự động hoá; nhằm giúp cho sinh viên trước khi ra trường có điều kiện hệ thống hoá lại những kiến thức đã được trang bị ở trường cũng như có điều kiện tiếp cận với những mô hình kỹ thuật chuyên nghành của thực tiễn trong sản xuất, đồng thời cũng giúp cho sinh viên có cơ hội tư duy độc lập nghiên cứu và thiết kế.dể trang bị tốt kiến thức ra trường bộ môn tự động hóa cho mỗi sinh viên thiết kế một đồ án tổng hơp hệ điện cơ. Trên tinh thần làm việc nghiêm túc, với những lỗ lực cao của bản thân nội dung của bản đồ án được xây dựng trên cơ sở những tính toán logic và khoa học có tính thuyết phục cao. Bản đồ án được trình bày một cách logic,gọn nhằm giúp cho người đọc dễ hiểu, các số liệu được lấy từ những tài liệu có uy tín. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, trong phạm vi thời gian có hạn, lượng kiến thức lớn nên bản đồ án không khỏi còn những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự góp xây dựng của các thầy cũng như bè bạn để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Trong qúa trình làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo cũng như sự góp ý xây dựng của các bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Tác giả thiết kế Sinh Viên PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG VAN-ĐỘNG CƠ 2. 1 GIỚI THIỆU CHUNG I- Khái niệm chung Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các máy sản suất ngày càng đa dạng và có nhiều chức năng dẫn tới hệ thống trang bị điện ngày càng phức tạp và đòi hỏi độ chính xác, tin cậy cao. Do bộ biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành một chiều có thể sử dụng nhiều thiết bị như hệ thống máy phát, khuyếch đại từ, hệ thống van . Chúng được điều khiển theo những nguyên tắc khác nhau và có những ưu, nhược điểm khác nhau; khi kết hợp những hệ thống này với động cơ điện một chiều ta có được những hệ thống truyền động có chất lượng khác nhau. Do đó để có được một phương án truyền động phù hợp với từng loại công nghệ đòi hỏi nhà thiết kế phải có sự so sánh logic dựa trên những chỉ tiêu về kỹ thuật và kinh tế. II- Nội dung chọn phương án Trong thực tế, khi đứng trước một vấn đề sẽ có nhiều phương án giải quyết. Tuy nhiên mỗi phương án có những ưu, nhược điểm riêng và nhiệm vụ của nhà thiết kế là phải chọn ra được phương án tốt nhất. Đối với các hệ thống truyền động đơn giản không có những yêu cầu cao thì chỉ cần dùng các động cơ xoay chiều với hệ thống điều khiển đơn giản. Còn các hệ thống truyền động phức tạp có yêu cầu cao về chất lượng như điều chỉnh trơn, dải điều chỉnh rộng, đảo chều thì phải dùng động cơ một chiều, các hệ thống điều khiển đi với nó phải đảm bảo được các yêu cầu và có khả năng tự động hoá cao. Như vậy, để chọn được hệ thống truyền động phù hợp chúng ta phải dựa vào công nghệ của máy từ đó đưa ra những phương án đáp ứng được yêu cầu công nghệ này. Để chọn được phương án tốt nhất trong các phương án đưa ra cần so sánh chúng về kỹ thuật và kinh tế. Đối với truyền động động cơ điện một chiều thì bộ biến đổi là phần tử rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của hệ thống. Do đó việc chọn lựa phương án của ta là chọn bộ biến đổi thông qua việc xét ở hệ thống ( bộ biến đổi - động cơ ). III- Ý nghĩa của việc lựa chọn phương án Việc so sánh lựa chọn được phương án hợp lý nhất có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó được thể hiện qua các mặt: + Đảm bảo được yêu cầu công nghệ của máy sản suất. + Đảm bảo làm việc tin cậy, lâu dài. + Giảm giá thành sản phẩm và tăng năg suất lao động. + Khi sảy ra hỏng hóc có thể sửa chữa, thay thế dễ dàng với các linh kiện , thiết bị dự trữ sẵn có, dễ kiếm, dễ mua. 2-2 CÁC PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG I- Phương án I A B C Hệ thống máy điện khuyếch đại - động cơ: 1,Giới thiệu hệ thống a, Sơ đồ MY CKĐ Đ Đ/C FT CKF UĐK n KĐ U cđ Hình 2-1 + FT :là máy phát tốc , có nhiệm vụ khâu phản hồi âm tốc độ + CKĐ, CKF: là cuộn kích từ của động cơ và máy điện khuyếch đại. + KĐ: là khâu khuyếch đại, thực hiện nhiệm vụ khuyêch đai tín hiệu điều khiển UĐK +U đ :là điện áp đặt 2, Hoạt động của hệ thống Giả sử động cơ sơ cấp Đ/C quay với tốc độ = const , khi ta đặt vào hệ thống một điện áp đặt Uđ , thông qua mạch khuyếch đại, cuộn dây CKF được cấp điện, MY được kích thích sẽ phát ra điện áp một chiều cấp cho động cơ  động cơ quay . Do đặc điểm của MY là có cuộn dọc, cuộn ngang ; cuộn ngang được nối ngắn mạch nên có dòng điện lớn và sinh ra từ thông lớn. Do vậy hệ thống có hệ số khuyếch đại rất lớn. - Nếu trong quá trình làm việc vì một nguyên nhân nào đó mà làm cho tốc độ đông cơ giảm, qua biểu thức Uđk =Uđ - n ta thấy khi n giảm thì Uđk tăng qua mạch khuyếch đại ICKF tăng và Ud tăng  tốc độ động cơ tăng về trị số yêu cầu. Khi tốc độ động cơ tăng quá mức thì quá trình diễn ra ngược lại. Đó là nguyên lý ổn định tốc độ. 3, Họ đặc tính cơ của hệ thống ta có : ICKF = KKĐUđk = KKĐ ( Uđ - n ) E  = Kd KNICK  E = KdKNKKĐ  (Uđ- n ) đặt :KdKNKKĐ  = K  EMY= K(U - n ) Xây dựng phương trình đặc tính cơ của hệ thống: Uu R  R uE n  ud Iu Kdd Kdd U u  E EMY E R  R ud  n  EMY  uE Iu Kdd Kdd K ( U cd   n ) R uE  R ud n  Iu K dd K dd Sau khi biến đổi biểu thức này ta được: KU cd R n  I (*) Kd d   .K Kd d u Trong đó : K = KđKNKKĐ Uđ : là điện áp đặt. n0 max R = Rư + Rưđ Phương trình (  ) là phương trình đặc tính cơ của hệ thống. Ta thấy rằng độ cứng của đặc tính là: n0 min R 0  Kd d   . K Độ cứng khi có mạch vòng phản Hình 2-2 hồi âm tốc độ đã được cải thiện rất nhiều. Họ đặc tính cơ của hệ thống được vẽ trên hình 2-2. 4, Đánh giá chất lượng hệ thống a, Ưu điểm + Hệ thống làm việc rất linh hoạt. + Họ đặc tính cơ có dạng tuyến tính. +Việc điều chỉnh đều được thực hiện trên mạch kích từ nên thuận tiện cho tự động hoá , nâng cao chất lượng hệ thống. + Có hệ số khuyếch đại lớn. b, Nhược điểm + Có nhiều thiết bị quay ,gây ồn. + Hiệu suất sử dụng điện năng thấp  = Đ/C ;  đ = 0,3 - 0,5 + Diện tích lắp đặt lớn, đòi hỏi nền móng đặc biệt. III - Phương án II Hệ thống van - động cơ: (T - Đ ) 1,Giới thiệu a, Sơ đồ b,Các phần tử của sơ đồ + Đ: động cơ một chiều kích từ độc lập,thực hiện chức năng biến năng lượng điện một chiều thành cơ năng truyền động cho cơ cấu sản xuất. + BBĐ: là bộ biến đổi van có điều khiển , thực hiện chức năng biến năng lượng điện xoay chiều thành năng lượng điện một chiều cung cấp cho động cơ. + Uđ tín hiệu điện áp đặt. + FT máy phát tốc thực hiện chức năng khâu phản hồi âm tốc độ. +TH & KĐ là khối tổng hợp và khuyếch đại tín hiệu + FX là mạch phát xung. A B C BBĐ CKĐ Đ FT XĐK TH n FX & KĐ Uđ Hình 2-3 2, Hoạt động của hệ thống Giả sử ban đầu hệ thống đã được đóng vào lưới với điện áp thích hợp, lúc này động cơ vẫn chưa làm việc . Khi ta đặt vào hệ thống một điện áp đặt Uđ ứng với một tốc độ nào đó của động cơ.Thông qua khâu TH & KH và mạch FX sẽ suất hiện các xung đưa tới các chân điều khiển của các van của bộ biến đổi bộ biến đổi , nếu lúc này nhóm van nào đó đang được đặt điện áp thuận , van sẽ mở với góc mở  . Đầu ra của BBĐ có điện áp Ud đặt nên phần ứng động cơ  động cơ quay với tốc độ ứng với Uđ ban đầu. Trong quá trình làm việc, nếu vì một nguyên nhân nào đó làm cho tốc độ động cơ giảm thì qua biểu thức : UĐK = Uđ - n. khi n giảm  UĐK tăng   giảm  Ud tăng  n tăng về điểm làm việc yêu cầu. Khi n tăng quá mức cho phép thì quá trình diễn ra ngược lại. Đây là nguyên lý ổn định tốc độ. 3,Họ đặc tính cơ của hệ thống Sức điện động của BBĐ: Eb = Ebm cos = Ub ( Ub =UƯ : điện áp đầu ra của bộ biến đổi ) Eb = KKĐKb( Uđ - n ) K KD K b ( U d  n)   actg E bm +Phương trình đặc tính cơ của hệ thống: Ub R  Ru K K U R  Ru n  b I u  KD b d  b I Kdd Kdd Kd d Kdd u K KD K b U cd Rb  Ru n  I Kd d K d  d   . K KD K b u n Đây là phương trình đặc tính cơ của hệ thống.Từ đây ta vẽ được họ n0max đặc tính cơ của hệ thống trên hình 2-4. M 0 Hình 2-4 4, Đánh giá chất lượng hệ thống a, Ưu điểm: + Do sử dụng các thiết bị bán dẫn ở bộ biến đổi nên hệ thống có độ tác động nhanh cao, hiệu suất hệ thống cao. + LÀ BỘ BIẾN ĐỔI TĨNH CÓ KẾT CẤU GỌN NHẸ, KHÔNG YÊU CẦU NỀN MÓNG ĐẶC BIỆT. + Dễ thiết lập các hệ thống tự động kín để nâng cao chất lượng hệ thống. b, Nhược điểm + Khả năng chịu quá tải về dòng, áp nhỏ; khi có gia tốc dòng và áp du/dt, di/dt có nguy cơ làm hỏng các lớp tiếp giáp. +Sức điện động của bộ biến đổicó dạng đập mạch làm phát sinh thành phần sóng hài bậc cao gây phát nóng động cơ ( có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách mắc thêm các cuộn kháng ). + Hệ thống làm việc có cos nhỏ. IV - Phương án III Hệ thống xung áp - động cơ 1, Giới thiệu a, Sơ đồ - CKĐ U D0 Đ MK FT + XK XM n Uđk FX KĐ Ucđ Hình 2-5 b,Các phần tử của hệ thống + Đ: động cơ một chiều kích từ độc lập thực hiện chức năng biến đổi điện năng một chiều thành cơ năng truyền động cho cơ cấu sản xuất. CKĐ là cuộn kích từ của động cơ. + MK : là mạch khoá van có nhiệm vụ tạo xung điện áp ngược đặt nên van đẻ khoá van. + T :tiristo chức năng như một khoá đóng mở để băm điện áp nguồn một chiều. + FT : là máy phát tốc thực hiện chức năng khâu phản hồi âm tốc độ. +Uđ: là tín hiệu điện áp chủ đạo. +KĐ : là mạch khuyếch đại, có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu điện áp Uđk để đưa vào mạch FX. +FX : là mạch phát xung có nhiệm vụ phát ra xung mở cho van T và xung khoá cho mạch cho mạch khoá van MK. + DO: là van diốt. 2, Hoạt động của hệ thống Giả sử ban đầu ta đặt vào hệ thống một điện áp chủ đạo Uđ ( khi hệ thống đã được đóng vào nguồn một chiều ) qua nút tổng hợp tín hiệu ta có: Uđk = Uđ - n Tuy nhiên ban đầu n = 0  Uđk = Uđ , tín hiệu này qua mạch KĐ được đưa tới mạch FX sẽ pháp ra xng mở đưa tới chân điều khiển của van T và ở đầu ra có sức điện động ra Eb. t1 Eb  U TCK Sức điện động này được đặt nên động cơ và động cơ sẽ quay với tốc độ tương ứng với điện áp đặt ban đầu. Khi muốn thay đổi tốc độ động cơ ta thay đổi Uđ . Trong quá trình làm việc giả sử nguyên nhân nào đó mà tốc độ động cơ giảm khi đó qua mạch phản hồi âm tốc độ ta có: Uđk = Uđ - n Khi n giảm  Uđk tăng  t1=KUđk tăng  Eb tăng và tốc độ động cơ sẽ tăng về giá trị đặt. U t1 t TCK Nếu tốc độ động cơ tăng quá tốc độ đặt thì quá trình diễn ra ngược lại. Đây là nguyên lý ổn định tốc độ . Nếu tốc độ động cơ tăng quá tốc độ đặt thì quá trình diễn ra ngược lại. Đây là nguyên lý ổn định tốc độ . 3, Họ đặc tính cơ của hệ thống t1 Sức điện động của BBĐ: Eb  U TCK Phương trình đặc tính cơ của hê thống: Eb R  Ru t1U R  Ru n  b Iu   b I Kd  d Kd  d TCK Kd d Kd  d u t1  K1 u dk  K1 ( Ucd   . n) K1 Ucd Rb  Ru n  I TCK Kd d  K1  TCK Kd d  K1  u Đây làp phương trình đặc tính cơ của hệ thống từ phương trình này ta có họ đặc tính cơ của hệ thống như hình vẽ. n n0max 0 IƯ -n0max Hình 2-6 4, Đánh giá chất lượng hệ thống a,Ưu điểm + Hệ thống này được dùng ở những nơi có nguồn một chiều có công suất » công suất của động cơ và khi đó trong sơ đồ thay thế có thể bỏ qua Rb và đặc tính cơ có độ cứng cao. + Hệ thống này dùng ít van động lực . + Dễ tự động hoá. b, Nhược điểm +Phải có nguồn một chiều hoặc phải có kèn theo bộ nguồn xoay chiều- một chiều + Dạng điện áp ra có dạng xung gây tổn thất phụ trong động cơ. +Bộ biến đổi này khi làm việc có thể rơi vào chế độ dòng gián đoạn. V- Chọn phương án truyền động Trong cả ba phương án đưa ra đều đáp ứng được yêu cầu công nghệ. Tuy nhiên, phương án I với những nhược điểm căn bản là: + Giá thành đắt vì phải sử dụng nhiều máy điện quay. + Gây tiếng ồn, tốn diện tích lắp đặt. + Hiệu suất thấp  chi phí vận hành lớn. Vì những lý do đó ta loại phương án này. Vấn đề là lựa chọn một trong hai phương án còn lại. Trong hai phương án còn lại ta thấy rằng phương án III đòi hỏi phải có nguồn một chiều với công suất lớn, điều này không phải nhà máy cơ khí nào cũng có được. Trong trường hợp không có nguồn một chiều thì ta phải tạo ra nó từ nguồn xoay chiều , khi đó phương án III trở nên phức tạp hơn phương án II. Phương án II có dải điều chỉnh rất lớn, có thể tới 8000/1. Như vậy nếu sử dụng phương án III ở vùng tốc độ thấp hệ thống rất dễ rơi vào làm việc ở chế độ dòng gián đoạn. mà muốn khác phục điều này cần phải có cuộn kháng với LK rất lớn. Từ những phân tích như vậy ta thấy rằng phương án II có tính ưu việt hơn cả. Ta chọn phương án II là phương án dùng hệ thống van- động cơ . PHẦN II THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN Mạch điện nguyên lý của hệ thống truyền động điện gồm hai phần: + Mạch động lực. + Mạch diều khiển. Mạch động lực là phần tử trực tiếp thực hiện các quá trình năng lượng theo yêu cầu công nghệ đặt ra. Mạch điều khiển có chức năng diều khiển mạch động lực thực hiện các quá trình công nghệ . Như vậy khi thiết kế sơ đồ nguyên lý phải đi từ mạch động lực. A-Thiết kế mạch động lực các linh kiện bán dẫn được thiết kế theo hai sơ đồ, sơ đồ hình tia và sơ đồ hình cầu, được thực hiện cung cấp điện cho động cơ như hình vẽ. IA BA * * A IB A IA . T2 IT2 * * B IC B IB . T3 IT3 * * C HÌNH II-1 C I C . . CKĐ . IT1 IT3 IT5 T1. T3.. . T5 IA BA . A . IB * * . B .I* * * . Đ C . .T . .T CKĐ C * T4 6 2 HÌNH II-2 IT4 IT6 IT2 . - Sơ đổ hình tia đơn giản, số van ít hơn hai lần so với sơ đồ chỉnh lưu hình cầu 3 pha đối xứng. Sơ đồ hình tia 3 pha có sụt áp và tổn thất công suất chỉ trên 1 van nên ít hơn so với sơ đồ hình cầu ( sơ đồ hình cầu có sụt áp và tổn thất công suất trên hai van) tổn thất do cùng dẫn cũng ít hơn so với sơ đồ hình cầu. - Sơ đồ hình cầu có điện áp ngược đặt lên nhỏ hơn 2 lần so với sơ đồ hình tia, do đó cấp điện áp yêu cầu đối với van nhỏ hơn. Sơ đồ hình cầu chỉ cần điện áp nguồn nhỏ hơn 2 lần so với sơ đồ hình tia, các nguồn lấy ở đầu ra cuộn thứ cấp máy biến áp do đó thứ cấp máy biến áp có số vòng dây ít hơn hai lần (tuy nhiên dây có tiết diện to hơn) so với máy biến áp cung cấp điện cho sơ đồ hình tia. - Sơ đồ hình cầu cho dạng điện áp và dòng chỉnh lưu tốt hơn với độ nhấp nháy ít hơn, cuộn kháng lọc ở sơ đồ hình tia phải có yêu cầu phần này lớn hơn. Từ những ưu nhược điểm trên ta thấy sơ đồ hình cầu 3 pha đối xứng có ưu điểm
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net