Định giá các loại đất cụ thể
Xác định khung giá đất do Chính phủ quy định
- Nguyên tắc xác định
- Số lượng khung giá: 9 khung giá, bao gồm:
+ Khung giá đất trồng cây hàng năm
+ Khung giá đất trồng cây lâu năm
+ Khung giá đất rừng sản xuất
ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ
I. Xác định khung giá đất do Chính phủ quy định
- Nguyên tắc xác định
- Số lượng khung giá: 9 khung giá, bao gồm:
+ Khung giá đất trồng cây hàng năm
+ Khung giá đất trồng cây lâu năm
+ Khung giá đất rừng sản xuất
+ Khung giá đất nuôi trồng thủy sản
+ Khung giá đất làm muối
+ Khung giá đất ở nông thôn
+ Khung giá đất ở đô thị
+ Khung giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn
+ Khung giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở đô thị
II. Định giá các loại đất cụ thể theo khung giá của Chính phủ
1. Một số công việc liên quan, phải tiến hành để định giá các loại đất cụ
thể:
- Phân vùng đất tại nông thôn thành xã đồng bằng, xã trung du, xã
miền núi.
- Phân hạng đất để định giá
- Phân loại đô thị; phân loại đường phố trong đô thị, phân vị trí đất
trong đường phố để định giá.
2. Xác định các căn cứ và nguyên tắc định giá các loại đất cụ thể:
a) Những căn cứ:
- Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất chung quy định tại Điều 56 Luật
Đất đai năm 2003
- Căn cứ vào khung giá đất do Chính phủ quy định
- Căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
- Căn cứ vào kết quả tư vấn giá đất của các tổ chức tư vấn giá đất
thuộc các thành phần kinh tế.
b) Những nguyên tắc cụ thể:
- Giá đất quyết định theo đúng mục đích sử dụng đất.
- Mức giá cụ thể tính bằng VND không vượt ra ngoài khung giá do
Chính phủ quy định.
3. Định giá đất cụ thể cho từng hạng đất, vị trí đất mà Chính phủ có quy
định khung giá đất.
a) Đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
rừng sản xuất: Định giá theo hạng đất.
- Cách 1: Định giá cho từng hạng đất.
- Cách 2: Định giá cho đất hạng 1, sau đó sử dụng hệ số định giá đất
để xây dựng giá cho các hạng đất còn lại.
b) Đất làm muối: Định giá theo vị trí đất.
- Cách định giá: định giá theo hệ số vị trí đất.
c) Đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn:
- Định giá đất cho từng khu vực đất.
- Trong từng khu vực, tiến hành định giá theo vị trí đất.
- Cách 1: Định giá trực tiếp cho từng vị trí đất.
- Cách 2: Định giá cho vị trí đất số 1. Sau đó sử dụng hệ số định giá
đất cho từng vị trí đất.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường
Hệ số = của từng vị trí
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vị trí số 1
d) Đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị: Định giá
theo vị trí đất.
+ Cách 1: Định giá trực tiếp cho từng vị trí đất.
+ Cách 2: Định giá cho vị trí đất số 1 của từng loại đường phố; sau đó
sử dụng hệ số vị trí đất để định giá cho các vị trí đất còn lại.
GVn = GV1 x HVn
4. Định giá đất cụ thể cho từng loại đất mà Chính phủ không quy định
khung giá đất.
a) Đối với đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
- Căn cứ vào mức giá cụ thể mà Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho
đất rừng sản xuất để định giá cho đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
- Mức giá không được vượt quá đất rừng sản xuất.
b) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự
nghiệp.
- Căn cứ vào giá đất ở liền kề để định giá.
c) Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, đất sử dụng
vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở
tôn giáo sử dụng.
- Căn cứ vào giá đất liền kề để định giá.
5. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương
Nếu trong năm xảy ra 3 trường hợp sau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được phép điều chỉnh giá đất:
- Khi giá chuyển nhượng đất trên thị trường có biến động.
- Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, thay đổi mục đích sử
dụng đất.
- Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.
6. Định giá tại khu vực có đất giáp ranh.
a) Giá đất giáp ranh tại các tỉnh, thành phố.
- Áp dụng nguyên tắc định giá của Luật Đất đai năm 2003.
b) Giá đất giáp ranh tại các quận, huyện, thị, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Vận dụng theo nguyên tắc định giá giáp ranh tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
C¸c NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH sè 181/2004/N§-CP
VỀ THI HμNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Ngày 29 tháng 10 năm 2004, ChÝnh phủ đã ban hành Nghị định số
181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Đây là một trong năm Nghị định
của Chính phủ để hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định về thi hành Luật Đất đai gồm 14 chương, 186 điều, các
điều đều có tên. Bố cục của Nghị định được hình thành trên cơ sở bố cục
của Luật Đất đai. Nội dung chủ yếu của Nghị định như sau:
Chương I: Những quy định chung
Quy định cụ thể về đối tượng áp dụng, những bảo đảm cho người
sử dụng đất, phân loại đất, cụ thể như sau:
a) Xác định rõ cá nhân là người đứng đầu, người đại diện, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc
sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
(Điều 2); cá nhân là người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với đất do được Nhà nước giao để quản lý (Điều 3).
b) Chỉ ra cụ thể các văn bản liên quan đến đất đai đã ban hành qua
các thời kỳ cách mạng để làm căn cứ cho việc không giải quyết các
trường hợp đòi lại đất (Điều 4):
- Các văn bản liên quan đến đất đai ban hành trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) và các
văn bản liên quan đến nhà - đất ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm
1991 (ngày Pháp lệnh về nhà ở có hiệu lực thi hành) đã được áp dụng để
giải quyết chính sách đất đai của Nhà nước thì nay không xem xét lại.
Quy định việc giải quyết đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp có công trình xây dựng trên đất do Nhà nước quản lý, bố trí sử
dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
c) Quy định chi tiết về phân loại đất, trong đó nhóm đất được chia
thành các phân nhóm đất để thuận lợi cho việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai; quy định về loại đất nông nghiệp
khác, loại đất phi nông nghiệp khác, đất sử dụng vào mục đích công cộng
khác mà Luật Đất đai giao cho Chính phủ quy định (Điều 6).
d) Quy định về xác định thửa đất mà trên thửa đất đó có cùng mục
đích sử dụng để làm căn cứ xác định thửa đất trên thực tế.
Chương II: Hệ thống tổ chức quản lý đất đai và dịch vụ về quản lý, sử
dụng đất đai
Quy định cụ thể về hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai; tổ
chức bộ máy và chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ
chức phát triển quỹ đất, tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử
dụng đất, cụ thể như sau:
a) Cơ quan quản lý đất đai (Điều 8) được thành lập ở trung ương là
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường,
cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường, cấp xã có cán bộ địa
chính.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Điều 9) là cơ quan dịch
vụ công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và
Môi trường (đối với những nơi có mức độ biến động sử dụng đất không
cao thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường do Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có chức năng:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất và biến động
về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi
trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai
theo cơ chế “một cửa”;
- Chỉ có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có chức năng lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
gốc; quy định như vậy nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống hồ sơ
địa chính đang được lưu giữ ở các cấp.
c) Tổ chức phát triển quỹ đất (Điều 10) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập theo loại hình hoạt động sự nghiệp có thu hoặc
doanh nghiệp nhà nước, thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất mà chưa có dự án đầu tư, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước thu hồi đất; quản lý quỹ
đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao quản lý.
d) Các tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai
(Điều 11) gồm các lĩnh vực đo đạc lập bản đồ địa chính, định giá đất, lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, mở sàn giao dịch về quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
Chương III: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh, thẩm định, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định rõ một số vấn đề cụ thể trong
quá trình triển khai thực hiện thi hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như sau:
a) Quy định cụ thể nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều
12 và Điều 13).
b) Quy định trách nhiệm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cả nước và các cấp hành chính ở địa phương (Điều 15); lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước (Điều 16 và
Điều 17).
c) Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và của xã, phường, thị trấn:
- Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường,
thị trấn mà việc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo
không có thay đổi thì không phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết cho kỳ tiếp theo; trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng giữa các
loại đất trong cùng một nhóm mà diện tích đất phải thay đổi dưới 10 % thì
chỉ phải điều chỉnh phần diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng (Điều
15).
- Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường,
thị trấn phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân thông qua tổ dân
phố, thôn, xóm, buôn, ấp, làng, bản, phum, sóc và Mặt trận, đoàn thể; lấy
ý kiến của thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã (Điều 18).
c) Quy định trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các cấp tỉnh, huyện, phường, thị trấn và xã thuộc khu vực đã quy hoạch
thành đô thị, của xã không thuộc khu vực quy hoạch thành đô thị (từ Điều
19 tới Điều 22).
d) Quy định cụ thể về việc lập, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế
(Điều 23); quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh (Điều 24 và Điều 25).
đ) Quy định cụ thể việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết (Điều
26).
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt phải được
công bố công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch; đồng thời, Uỷ ban
nhân dân cấp xã còn phải công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình
đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã; đối với hồ sơ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
được quản lý theo chế độ mật (Điều 27).
g) Quy định về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các
cấp và trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, báo cáo kết quả việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xác định trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
là người chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp
thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương (Điều 28).
Chương IV: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất, trưng dụng đất
a) Quy định cụ thể về thẩm quyền thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và cụ thể hoá cho một số trường hợp sau đây (Điều 31):
- Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích
đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân.
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà
phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Quy định về thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trước khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (Điều 33)
và việc gia hạn sử dụng đất (Điều 34).
c) Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tài sản trên đất khi Nhà
nước thu hồi đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
hoặc người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 35).
d) Quy định chung về việc Nhà nước thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã
thu hồi. Quy định Nhà nước chỉ thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế (Điều 36) trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều
90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất
đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư
mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
- Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất vào mục đích phát triển
kinh tế đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định ở trên hoặc
trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
Trong trường hợp này nếu có tranh chấp thì việc giải quyết tranh chấp
thực hiện theo pháp luật về dân sự.
-Quy định không được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã
giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở.
đ) Quy định cụ thể về thẩm quyền trưng dụng đất của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Quyết định
trưng dụng đất phải ghi rõ mục đích trưng dụng đất và thời hạn trưng dụng
đất. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trong thời hạn không quá
sáu tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất (Điều 37).
Chương V: Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê
đất đai
a) Quy định chung về các trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất
lần đầu, đăng ký biến động về sử dụng đất, người chịu trách nhiệm đăng
ký quyền sử dụng (Điều 38 và Điều 39).
b) Quy định về nội dung của hồ sơ địa chính (Điều 40) bao gồm:
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính
xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên.
- Hồ sơ địa chính được lập thành 1 bản gốc và 2 bản sao từ bản
gốc; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã để quản lý.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
c) Quy định về nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
trường hợp được chỉnh lý trên giấy chứng nhận, trường hợp phải cấp giấy
chứng nhận mới khi có biến động trong sử dụng đất (Điều 41), trường hợp
đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (Điều 42),
ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều
43), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn
liền với đất (Điều 44), cụ thể là:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại
đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất
gồm 2 bản, trong đó 1 bản cấp cho người sử dụng đất và 1 bản được lưu
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; biến động về đất đai mà không
làm thay đổi thửa đất thì chỉ chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận, khi
lập thửa đất mới hoặc biến động về sử dụng đất mà làm thay đổi thửa đất
thì phải cấp giấy chứng nhận mới.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đính chính những
sai sót ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đã cấp đối với trường
hợp:
+ Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối
với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai.
- Trong trường hợp có tài sản (nhà ở, nhà xưởng, cây lâu năm, …)
gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Việc đăng ký sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
d) Quy định giải quyết cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với người đang sử dụng đất cho từng trường hợp sau đây:
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có
vườn, ao (Điều 45);
- Đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (Điều 48);
- Đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể (Điều 46);
- Đất có nhà ở thuộc sở hữu chung (Điều 47);
- Đất nông nghiệp do tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
đang sử dụng (Điều 49);
- Đất sử dụng cho kinh tế trang trại (Điều 50);
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (Điều 51);
- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp (Điều 52);
- Đất do hợp tác xã đang sử dụng (Điều 53);
- Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (Điều 54);
- Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng (Điều 55).
đ) Quy định việc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được uỷ quyền cho Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều
56) trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban
quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công
nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả
hoà giải tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia
tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận
về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
- Đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa mà thửa
đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
- Cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
e) Quy định Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thẩm quyền chỉnh
lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (Điều 57).
g) Quy định chi tiết về công tác thống kê, kiểm kê đất đai (Điều 58).