logo

Đề tài: Mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong việc dự báo về doanh thu của ngành du lịch Việt Nam

Du lịch hiện nay được Đảng và nhà nước xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn với rất nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển. Hàng năm, du lịch có những đóng góp không nhỏ trong cơ cấu GDP của cả nước(15.7%).
Kinh tế lượng Nhóm 2 Đề tài: Mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong việc dự báo về doanh thu của ngành du lịch Việt Nam Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 1 Kinh tế lượng Nhóm 2 MỤC LỤC I. ..................................................3 LỜI MỞ ĐẦU: II. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: ..........................4 1. Nội dung : ..................................................................................................... 4 2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu : ................................. 4 3. Kết cấu đề tài : .............................................................................................. 4 III. NỘI DUNG CỤ THỂ: ............................................5 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VIỆT NAM ...................... 5 Chương 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀO VIỆC DỰ BÁO DOANH THU CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................................................ 8 1. Cơ sở lý thuyết : ..................................................................................... 8 2. Mô hình tổng quát : ............................................................................... 8 3. Nguồn dữ liệu và mô tả dữ liệu (xem ở bảng 1_phụ lục) : .................... 9 4. Mô hình hồi qui tuyến tính : .................................................................. 9 Chương 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO DOANH THU CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.....11 1. Những tồn tại của ngành du lịch Việt nam: .........................................11 2. Các đề xuất đẩy mạnh phát triển du lich từ đó nâng cao doanh thu của ngành: ..........................................................................................................12 IV. KẾT LUẬN : ..................................................13 Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 2 Kinh tế lượng Nhóm 2 I. LỜI MỞ ĐẦU: Du lịch hiện nay được Đảng và nhà nước xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn với rất nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển. Hàng năm, du lịch có những đóng góp không nhỏ trong cơ cấu GDP của cả nước(15.7%). Du lịch không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo ra ngân sách nhà nước nói chung mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của những người tham gia hoạt động du lịch. Đối tượng phục vụ của du lịch rất rộng lớn và thường hướng tới nhóm dân cư có thu nhập cao. Bộ phận dân cư có thu nhập thấp thường không có khả năng tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch song họ hoàn toàn có thể hưởng lợi từ du lịch nhờ các hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ mà họ trực tiếp tham gia. Với đề tài : “Mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong việc dự báo về doanh thu của ngành du lịch Việt Nam”, qua đó chúng tôi hi vọng có thể dự báo được sự tăng trưởng doanh thu cũng như có thể thấy được tiềm năng phát triển của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian tới. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 3 Kinh tế lượng Nhóm 2 II. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 1. Nội dung : - Đáng giá hiện trạng phát triển chung của ngành du lịch nước ta. - Đưa ra và phân tích các biến ảnh hưởng tới doanh thu của hoạt động trong ngành du lịch nước ta. - Xây dựng mô hình và đưa ra các dự báo doanh thu của hoạt động trong ngành du lịch nước ta. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao doanh thu của hoạt động ngành du lịch. 2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu : Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng, thông qua mô hình kinh tế lượng để định lượng các yếu tố ảnh hưởng. Tiến hành dự báo hiệu quả trong hoạt động ngành du lịch thời gian tới. 3. Kết cấu đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo. Báo cáo đề tài gồm 3 chương : Chương 1: Khái quát chung về du lịch Việt Nam trong những năm qua. Chương 2: Ứng dụng mô hình kinh tế lượng vào việc dự báo doanh thu của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian tới. Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của ngành du lịch. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 4 Kinh tế lượng Nhóm 2 III. NỘI DUNG CỤ THỂ: Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VIỆT NAM Trong những năm gần đây dư luận quốc tế liên tục đánh giá nước ta là điểm đến thân thiện, an toàn và xếp hạng một trong những nền du lịch hấp dẫn nhất thế giới trong mười năm tới. Ngành du lịch đã dần khẳng định được vai trò, vị trí là một nền kinh tế mũi nhọn. Sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và mặc dù chịu ảnh hưởng của bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực của thế giới, ngành du lịch Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trong 15 năm vừa qua, lượng du khách luôn luôn duy trì được mức tăng trưởng cao hai con số (trung bình mỗi năm tăng 20%). Du khách quốc tế tăng 11 lần từ 250 nghìn lượt trong năm 1990 lên đến 3,4 triệu lượt năm 2005 và trong năm nay có khả năng sẽ đạt 3,8 triệu lượt người. Khách du lịch nội địa tăng 14,5 lần từ một triệu lượt năm 1990 lên hơn 16 triệu lượt người năm 2005 với thu nhập từ du lịch đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát triển đã tăng tỷ trọng GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân; đồng thời thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhất là ở các trung tâm du lịch như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, v.v... Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát triển, khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và ngoài nước, giao lưu văn hóa, nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Hoạt động du lịch hiện đã tạo ra việc làm cho hơn 234 nghìn lao động trực tiếp và khoảng 510 nghìn lao động gián tiếp của nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ. Thông qua du lịch, nhiều di tích, di sản được trùng tu từ nguồn thu du lịch và các nguồn vốn xã hội được huy động, tạo nên ý thức và trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hóa, truyền tải được các giá trị văn hóa đến các tầng lớp nhân dân và du khách, tăng thêm tính hấp dẫn của du lịch. Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành du lịch phối hợp các bộ, ngành hữu quan và các địa phương trong tham mưu xây dựng và hoàn thành hệ thống cơ chế, chính sách lớn về du lịch, các văn bản hướng dẫn, chương trình hành động quốc gia về du lịch, “Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010”, “Quy chế đón khách du lịch Trung Quốc” và nhiều chủ trương, chính sách khác. Luật Du lịch có hiệu lực từ tháng 1/2006 và đang được triển khai thực hiện trong cả nước, là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động du lịch. Nhận thức và những quan điểm về du lịch cũng được nâng cao, gắn với Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 5 Kinh tế lượng Nhóm 2 công tác đổi mới bộ máy, năng lực quản lý Nhà nước về du lịch, kiện toàn hệ thống kinh doanh thích nghi dần với cơ chế quản lý mới. Hoạt động du lịch hiện thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tính đến nay, cả nước có khoảng hơn 6.000 cơ sở kinh doanh lưu trú với hơn 130 nghìn buồng, phòng, trong đó 2.575 cơ sở được xếp hạng từ đạt tiêu chuẩn đến 5 sao; 400 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Các địa phương có số doanh nghiệp lữ hành quốc tế nhiều nhất là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Ðà Nẵng và Hải Phòng. Số lượng doanh nghiệp lữ hành nội địa đạt hơn mười nghìn doanh nghiệp. Các cơ sở kinh doanh vận chuyển du lịch cũng có xu hướng phát triển mạnh. Ngoài ra, tại các địa phương, còn có hàng nghìn hộ tư nhân tham gia kinh doanh du lịch. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch Nhà nước được quan tâm, đẩy mạnh. Ðề án sắp xếp lại doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai theo hướng để lại bốn doanh nghiệp du lịch mạnh ở Hà Nội, Ðà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu; hình thành công ty mẹ - công ty con trên cơ sở tám công ty; cổ phần hóa các công ty hiện có. Cả nước đã cổ phần được hơn 100 doanh nghiệp du lịch, tạo điều kiện để các công ty hoạt động hiệu quả hơn. Ngành du lịch và các địa phương huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, cải thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Trong 5 năm qua, Chính phủ đã cấp 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm với 385 dự án và phân bổ đầu tư hạ tầng cho 62 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách Nhà nước khuyến khích địa phương và các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho cơ sở vật chất hạ tầng du lịch. Ngành cũng đã thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến nay, cả nước có 190 dự án với tổng vốn đăng ký 4,64 tỷ USD ở 29 tỉnh, thành phố. Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực của Luxembourg có số vốn hơn 10 triệu euro và dự án EU tài trợ với số vốn khoảng 12 triệu euro, Tổng cục Du lịch đã tiếp nhận và điều hành dự án "Phát triển du lịch Mê Kông" do ADB tài trợ với khoản kinh phí 12,2 triệu USD (8,47 triệu USD là vốn vay ưu đãi) tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, bước đầu các doanh nghiệp du lịch Việt Nam thực hiện đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức liên doanh hoặc đầu tư 100% vốn. Tuy dự án đầu tư ra nước ngoài chưa nhiều, quy mô nhỏ nhưng đây là hướng đi đúng, đạt hiệu quả và phù hợp xu hướng chung của hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam hiện có quy chế miễn thị thực cho công dân các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc cùng một số nước Bắc Âu. Việc cấp thị thực cho du khách được đa dạng hóa như cấp trực tiếp tại đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, tại cửa khẩu quốc tế cho khách vào không quá 15 ngày. Ðây là một trong những yếu tố góp phần quan trọng cho quá trình tăng trưởng du khách đến nước ta thời gian qua. Ngành du lịch chú trọng xây dựng nhiều tuyến du lịch đường bộ, đường sông, đường biển, nối các điểm du lịch, khu du lịch ở các vùng, miền, khai thác thế mạnh tiềm năng mang tính liên vùng, liên ngành và hình thành các loại hình du lịch mới như đi bộ, leo núi, lặn biển, thám hiểm hang động, du lịch xuyên Việt bằng xe đạp, mô-tô, ô-tô, du lịch đồng quê, trở về cội nguồn, du lịch sông nước, du Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 6 Kinh tế lượng Nhóm 2 lịch văn hóa, sinh thái kết hợp thể thao, v.v... Việc khảo sát tuyến du lịch đường bộ tại các tỉnh miền trung và tuyến, điểm du lịch của nước bạn: Lào, Thái-lan, Cam- pu-chia đã được một số doanh nghiệp lữ hành quốc tế tổ chức thí điểm cho hơn 20 đoàn bao gồm 388 xe ô-tô carnavan tay lái phải và hơn 1.000 du khách Thái-lan vào Việt Nam du lịch. Ðây là cơ sở thuận lợi để phát triển du lịch đường bộ giữa Việt Nam và các nước. Trong những năm gần đây và nhất là đầu năm nay, nước ta là điểm đến lôi cuốn du khách đường biển với hàng chục chuyến tàu du lịch biển chở theo hàng nghìn du khách liên tục cập cảng Hạ Long, Ðà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh và Phú Quốc. Cùng với việc khuyến khích, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, trực tiếp xây dựng các chương trình du lịch mới, ngành du lịch và các địa phương còn tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch hằng năm như các chương trình: Năm du lịch Hạ Long, Ðiện Biên Phủ, Nghệ An và hiện nay là năm du lịch Quảng Nam "Một điểm đến hai di sản thế giới" cùng các lễ hội, liên hoan ở khắp các miền đất nước. Các sự kiện, chương trình này góp phần định hướng đầu tư phát triển sản phẩm và loại hình du lịch, quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới, thúc đẩy du lịch phát triển theo hướng đa dạng, chất lượng và hiệu quả. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 7 Kinh tế lượng Nhóm 2 Chương 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀO VIỆC DỰ BÁO DOANH THU CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Cơ sở lý thuyết : Để hiểu biết được các yếu tố ảnh hưởng và định lượng được những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của hoạt động du lịch, chúng ta thường sử dụng mô hình kinh tế lượng. Khi đã xây dựng được mô hình kinh tế lượng, việc tiến hành dự báo khả năng phát triển của du lịch thông qua việc dự báo doanh thu thì mô hình kinh tế lượng là một phương án tối ưu. Thông thường kết quả kinh doanh được biểu hiện dưới dạng lợi nhuận thu được từ các hoạt động du lịch, mà điều đó phải thông qua doanh thu từ các khoản tiêu dùng du lịch mà khách du lịch chi trả. Khi tiến hành dự báo doanh thu của ngành du lịch bằng mô hình kinh tế lượng, ta sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng mối quan hệ giữa biến dự báo gọi là biến phụ thuộc (hay biến được giải thích), với một hay nhiều biến độc lập (hoặc biến giải thích) khác. Ước lượng tiến hành dựa vào các dữ liệu đã có trước, giá trị dự báo tương lai là giá trị ngẫu nhiên xác định trên cơ sở sử dụng mô hình hồi quy đã xây dựng. Bước đầu tiên trong việc xây dựng mô hình dự báo kết quả kinh doanh của ngành du lịch là cần xác định các biến độc có thể gây ảnh hưởng tới doanh thu của ngành du lịch. 2. Mô hình tổng quát : Giả sử hàm tổng quát có dạng : Y = f (X1, X2,….., Xk) Trong đó : Y :là doanh thu của ngành du lịch. X1, X2,…., Xk : là các biến độc lập hay các biến giải thích Biến dự báo : Kết quả kinh doanh của ngành du lịch được đo bằng doanh thu hoặc lợi nhuận thu được thông qua việc kinh doanh. Biến giải thích : - Số lượt khách tham gia vào hoạt động du lịch thông qua giá trị tiêu dùng mà họ chi trả được tính bằng tiền, thì đó chính là lợi nhuận hay doanh thu mà hoạt động du lịch thu được. - Chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ : đây là yếu tố liên quan đến khả năng chi trả của khách du lịch, nó bao gồm chi phí vận chuyển và các chi phí du lịch khác. Mặt khác, doanh thu thu được chính là từ giá cả các hàng hoá dịch vụ mà nhà cung cấp các hàng hoá dịch vụ đó đưa ra. - Đầu tư : sự quan tâm phát triển của chính phủ hay các tổ chức tài chính cũng là một động lực để phát triển ngành du lịch, qua đó nâng cao được doanh thu của ngành. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 8 Kinh tế lượng Nhóm 2 - Hoạt động xúc tiến : Các hoạt động xúc tiến nhằm thu hút khách du lịch thông qua các chiến dịch marketing để quảng bá hình ảnh du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao doanh thu. - Các biến giả : các biến động chính trị, thời tiết, hay dịch bệnh xảy ra cũng có thể làm giảm doanh thu của hoạt động du lịch trong thời kì đó. - Biến trễ phụ thuộc : đó là mức độ hài lòng của khách du lịch. Nếu đến thăm một điểm du lịch nào đó mà họ cảm thấy thích thú và hài lòng thì họ sẽ sẵn sằng chi trả cho các hàng hoá và dịch vụ du lịch ở đó, không chỉ vậy họ còn có xu hướng quay lại hoặc giới thiệu cho người thân bạn bè. Tất cả những điều đó đều làm tăng doanh thu của ngành du lịch. Ngoài ra, sự cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách một cách hoàn hảo cũng làm gia tăng nhanh chóng cho doanh thu của các hoạt động du lịch. 3. Nguồn dữ liệu và mô tả dữ liệu (xem ở bảng 1_phụ lục) : Căn cứ vào các nguồn dữ liệu của Tổng cục du lịch, Tổng cục thống kê. Chúng tôi đã tiến hành xây dựng mô hình về doanh thu của ngành du lịch thông qua số lượt khách du lịch, chỉ số giá tiêu dùng và giá trị các dự án đầu tư cho du lịch. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy trong thời gian gần đây lượng khách du lịch tới nước ta ngày càng nhiều, năm 2000 có 12727.8 nghìn lượt khách đến năm 2007 số lượt khách đó đã tăng lên gấp 3 lần (37233.6 nghìn lượt khách), cùng với các hoạt động xúc tiễn và đầu tư được đẩy mạnh chắc chắn trong thời gian tới du lịch nước ta sẽ phát triển trên cơ sở các tiềm năng sẵn có của mình. Tuy nhiên, bên cạnh sự khủng hoảng chung của nền kinh tế, tình hình lạm phát của Việt Nam thông qua chỉ số giá tiêu dùng cũng tác động không nhỏ đến doanh thu ngành du lịch trong thời gian qua. 4. Mô hình hồi qui tuyến tính : Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và sự ảnh hưởng của các yếu tố như đã phân tích ở trên, chúng tôi lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính dạng k biến (k = 4) : Y = 1+ 2.X2+3.X3 + 4.X4 Trong đó : - Y : Doanh thu của ngành du lịch từ năm 2000_2007 (tỷ đồng), là biến phụ thuộc ( biến được giải thích) - i ( i=1,4) : Các hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của biến Y khi X2, X3, X4 bằng 0 - X2, X3, X4 : là các biến độc lập ( biến giải thích) từ năm 2000_2007. X2 : Số lượt khách du lịch của nước ta (nghìn lượt khách) X3 : Giá trị các dự án đầu tư của ngành du lịch (tỷ đồng) X4 : Chỉ số giá tiêu dùng trong nước (%) Bằng sự hỗ trợ của phần mềm tính toán Eviews 5.0, kết quả ước lượng có được các tham số của mô hình hồi quy tuyến tính đã đưa ra như sau, (xem ở bảng 2_phụ lục) : Y = 122850,1 + 0.38406 X2 + 1.210804 X3 – 1282.461 X4 Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 9 Kinh tế lượng Nhóm 2 Mô hình đã chọn để nghiên cứu mối tương quan giữa doanh thu của ngành du lịch với số lượt khách du lịch có trong các năm, giá trị các dự án đầu tư dành cho du lịch và chỉ số giá tiêu dùng là hợp lý. Với độ chính xác khá cao r= 98.57 % cho thấy mối tương quan này rất chặt chẽ. Hệ số xác định r2= 0.974965 có nghĩa là 97.5% sự thay đổi của doanh thu ngành du lịch trong giai đoạn 2000_2007 được giải thích bởi số lượng du khách, tổng giá trị vốn đâù tư cho du lịch và chỉ số giá tiêu dùng trong nước. - 1 = 122850.1 nghĩa là khi yếu tố số lượt khách,giá trị các dự án đầu tư cho du lịch và chỉ số giá tiêu dùng đều bằng 0 thì doanh thu trung bình của ngành du lịch là 122850.1 tỷ đồng. - 2 = 0.38406 nghĩa là khi xét số lượt khách nằm trong khoảng (12727.8- 37233.6 nghìn lượt khách ) trong điều kiện các biến khác không đổi thì doanh thu của ngành du lịch tăng lên 0.38406 tỷ đồng. - 3 = 1.210408 tức là nếu giữ số lượt khách và chỉ số giá tiêu dùng không đổi, khi giá trị các dự án đầu tư tăng lên 1 tỷ đồng thì sẽ làm cho doanh thu của ngành du lịch tăng lên 1.210408 tỷ đồng. - 4 = - 1282.461 tức là khi các yếu tố khác không đổi và chỉ số giá tiêu dùng tăng 1 % thì doanh thu du lịch sẽ giảm 1282.461 tỷ đồng. Như vậy, ta có thể kết luận được rằng, doanh thu của ngành du lịch thực sự bị ảnh hưởng bởi số lượt khách, tống giá trị các dự án đầu tư và chỉ số giá tiêu dùng. Nhưng tính chính xác của mô hình cần được tiếp tục kiểm nghiệm qua thực tiễn. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 10 Kinh tế lượng Nhóm 2 Chương 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO DOANH THU CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Những tồn tại của ngành du lịch Việt nam: Phải thừa nhận, những năm qua, lượng khách quốc tế đến Việt Nam liên tục tăng trưởng ở mức hai con số. Nếu năm 2000, Việt Nam mới thu hút được 2,12 triệu lượt khách quốc tế thì năm 2006, con số này đã đạt 3,6 triệu lượt khách. Dự kiến đến năm 2010, sẽ nâng lên 6 triệu lượt khách, đưa doanh thu của ngành du lịch từ khoảng 3 tỷ USD hiện nay lên 4 – 5 tỷ USD. Dòng vốn đầu tư đang đổ vào Việt Nam rất lớn, trong đó, dịch vụ du lịch chiếm tới gần 30%. Con số này sẽ còn gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng theo cam kết gia nhập WTO về du lịch của du lịch Việt Nam. Song để Việt Nam là điểm đến hấp dẫn là cả một bài toán không đơn giản khi mà bên cạnh lợi thế về “vẻ đẹp tiềm ẩn” trời cho, chúng ta còn rất nhiều bất cập. So với các nước trong khu vực như Thái Lan Singapore, Trung Quốc… thì chúng ta vẫn chưa “ăn nhằm” gì. Chúng ta chưa có chiến lược thâm nhập thị trường sâu rộng và chuyên nghiệp dẫn đến năng lực cạnh tranh yếu, hạ tầng giao thông còn hạn chế, chất lượng dịch vụ, cơ sở lưu trú, vận chuyển… còn quá nhiều điều phải cải tiến, hoàn thiện, nhất là đội ngũ hướng dẫn viên chất lượng cao tại nhiều thành phố còn thiếu và yếu. Có nhiều ý kiến từ lâu đã gióng lên về tình trạng: du khách buồn, du khách bỏ đi, du khách một đi không trở lại. Và cũng có nhiều sự phân tích, mổ xẻ qua các cuộc hội thảo chuyên đề, tổng kết hội nghị của các đơn vị liên quan, song, dường như từ “lý thuyết” đến thực tiễn là cả một khoảng cách quá lớn. Chỉ đơn giản nói về chất lượng dịch vụ và sản phẩm du lịch thôi đã có quá nhiều điều phải bàn. Đến bất kỳ một điểm du lịch nào cũng dễ dàng bắt gặp sự bất cập, không đồng bộ. Nhất là đối với ngành du lịch, một ngành kinh doanh khá đặc thù, đòi hỏi sự liên kết, liên hoàn cao độ, thì có thể nói, ở Việt Nam, khâu này còn quá yếu. Việt Nam có nhiều phong cảnh, di sản thiên nhiên đẹp, hấp dẫn có thể nói “sánh ngang tầm” với các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới. Ví như: Đà Lạt, Huế, Vịnh Hạ Long, thánh địa Mỹ Sơn… và giờ đây một số điểm đến có thể nói là khá nổi tiếng như: hòn Ngọc Việt ở Nha Trang, khi resort ở Mũi Né, Phan Thiết…. Song, người ta không thể chỉ đi du lịch bằng cách bay từ điểm A đến điểm B là xem như “trọn gói”. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa con người, thiên nhiên, môi trường, văn hóa, phong tục tập quán và tất nhiên là không thể thiếu chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch được giao thoa, trộn lẫn giữa các vùng miền. Không thể đến Vịnh Hạ Long mà không qua những ngả đường, những ngõ phố của thành phố Hạ Long, Bãi Cháy; càng không thể không qua những chặng đường dài với những ngôi làng trên mảnh đất Việt Nam. Song, qua rồi mới thấy sự quá lộn xộn, cảnh kinh doanh kiểu manh mún, chụp giật, thiếu quy hoạch và liên doanh liên kết giữa các điểm, các vùng miền. Mạnh ai nấy làm, tùy tiện dẫn đến kiểu được chăng hay chớ, nhếch nhác, thiếu tính chuyên nghiệp, vô tình làm mờ xấu đi hình ảnh những điểm đến được xem là hoàn chỉnh. Chưa kể, từ một nước có lợi thế về giá cả cạnh tranh thì Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 11 Kinh tế lượng Nhóm 2 năm nay, do lạm phát tăng cao, chúng ta cũng đã để bị “mất điểm” do giá tour bị đẩy lên cao. Và Việt Nam đã bị mệnh danh là một trong những điểm đến có chi phí đắt đỏ. Làm thế nào để hấp dẫn khách quốc tế, níu chân họ đến nhiều lần, ở dài ngày vẫn là câu hỏi thách thức ngành du lịch. 2. Các đề xuất đẩy mạnh phát triển du lich từ đó nâng cao doanh thu của ngành: Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta trong thời gian tới nên chúng ta cần chú trọng phát triển du lịch theo hướng bền vững tức là phát triển du lịch phải dựa trên các dự án, kế hoạch đồng bộ và mang tính cộng đồng, bảo tồn các giá trị truyền thống nhưng vẫn phát huy được thế mạnh “ vẻ đẹp tiềm ẩn” của du lịch Việt Nam. Chúng tôi đã mạnh dạn đề ra 6 giải pháp sau : - Xác định các thị trường trọng điểm như việc tập trung khai thác thị trường ASEAN và châu Á nhằm tăng cường giao lưu văn hoá giữa các nước trong khu vực, đồng thời giữ vững tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến VN. Các nhóm thị trường có khả năng chi trả cao như Tây Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ cũng vẫn được quan tâm đúng mức. Với chính sách khuyến khích những người VN định cư ở nước ngoài về thăm và đầu tư phát triển kinh tế ở quê hương, hy vọng từ năm 2008, tỷ lệ kiều bào về thăm thân và đầu tư sẽ ngày càng tăng. - Đẩy mạnh xúc tiến du lịch đặc biệt là ở nước ngoài, nhấn mạnh đến kế hoạch xúc tiến trên cơ sở sử dụng nguồn hỗ trợ của Chính phủ, từ quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động xúc tiến thông qua các kênh truyền hình và các kênh quốc tế lớn. Đẩy mạnh phát triển hợp tác quốc tế trong phát triển sản phẩm và xúc tiến điểm đến. Tăng cường tổ chức các sự kiện du lịch trong nước cùng với việc tham gia các sự kiện du lịch nước ngoài nhằm quảng bá và tăng thêm cơ hội hội nhập và thu hút đầu tư cho ngành du lịch Việt Nam. - - Tăng cường liên kết đa ngành, liên kết các địa phương nhằm phát triển đa dạng hoá sản phẩm du lịch Mục đích của việc hình thành nên các mối liên kết là nhằm hạn chế tình trạng nhập khẩu trong ngành du lịch, thay thế sản phẩm nhập từ nơi khác bằng các sản phẩm, dịch vụ của chính địa phương. Khi các mối liên kết tốt sẽ thúc đẩy du lịch phát triển. - Có hai kiểu liên kết. Kiểu thứ nhất là liên kết trong ngành, tập trung vào các dịch vụ có gắn với du lịch, như dịch vụ vận chuyển, giới thiệu bổ sung các tuyến/điểm du lịch địa phương vào hành trình du lịch có sẵn của khách, bán đồ lưu niệm, hay dịch vụ trông trẻ, cho thuê xe đạp... Kiểu thứ hai là liên kết đa ngành, tức liên kết phát triển nhiều ngành kinh tế khác nhau trong cùng một khu vực. Hình thức liên kết này mới thực sự là yếu tố quan trọng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển và tránh tình trạng đẩy địa phương rơi vào tình trạng phụ thuộc hoàn toàn vào một ngành độc quyền. Thực tế đã cho thấy việc liên kết phát triển song song du lịch – nông nghiệp có thể đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế địa phương, mặc dù cũng có những thách thức và khó khăn nhất định. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 12 Kinh tế lượng Nhóm 2 - Các cơ chế chính sách cho phát triển du lịch cần được tiếp tục được cải tiến và đổi mới để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách du lịch vào Việt Nam. Các chính sách đẩy lùi lạm phát cần được thực thi có hiệu quả để tác động một cách tích cực tới chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam, thu hút được lượng khách quốc tế. - Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ, các sản phẩm du lịch mới cần phải được tiếp tục khai thác để thu hút khách, đặc biệt là hai loại hình du lịch tàu biển và đường bộ.Các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ lao động trong ngành du lịch sẽ tiếp tục được triển khai nhằm cải thiện tình trạng thiếu nhân lực có tay nghề cao trong ngành. - Du lịch là một công cụ xoá đói giảm nghèo hữu hiệu và có tác dung nhanh chóng và rõ rêt hơn hẳn các ngành kinh tế khác nên bên cạnh việc phát triển các dự án du lịch lớn cần chú trọng đến hoạt động du lịch cộng đồng và du lịch vì người nghèo. IV. KẾT LUẬN : Trên đây là những nghiên cứu bước đầu về ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong nghiên cứu sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Mô hình đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng chính tơí doanh thu của ngành, mô hình cũng định lượng được mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đó. Qua đó cũng đề xuất một số giải pháp để nâng cao doanh thu trong ngành du lịch đồng thời hướng tới một nền du lịch phát triển bền vững trong tương lai. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 13 Kinh tế lượng Nhóm 2 PHỤ LỤC : Bảng 1: Bảng số liệu về doanh thu du lịch, số lượt khách du lịch, tổng giá trị các dự án đầu tư và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam từ 2000_2007. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 4458.5 5869.4 7855.9 8649.8 10734.5 14693.4 16732 20078. (tỷ đồng) 4 Số lượt 12727.8 17205.4 24280.5 24660.4 29257.4 32339 33004. 37233. khách(nghìn 3 6 lượt) Đầu tư (tỷ 4453 2975 3847 4230 5549 6628 8613 9899 đồng) Chỉ số giá 100 100.1 100.3 100.2 100.8 100.7 100.5 101 tiêu dùng (%) Nguồn :Tổng cục thống kê, Tổng cục du lịch Việt Nam. Bảng 2: Bảng báo cáo của chương trình Eviews 5.0 : Dependent Variable: YI Method: Least Squares Date: 11/25/08 Time: 19:18 Sample: 2000 2007 Included observations: 8 Coefficie Variable nt Std. Error t-Statistic Prob. 122850. C 1 217767.0 0.564136 0.6028 0.38406 X1 1 0.106824 3.595266 0.0229 1.21080 X2 4 0.248612 4.870259 0.0082 - 1282.46 X3 1 2190.142 -0.585561 0.5896 0.98569 11133.9 R-squared 4 Mean dependent var 9 0.97496 5520.92 Adjusted R-squared 5 S.D. dependent var 5 S.E. of regression 873.551 Akaike info criterion 16.6898 Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 14 Kinh tế lượng Nhóm 2 9 6 3052371 16.7295 Sum squared resid . Schwarz criterion 9 - 62.7594 91.8682 Log likelihood 6 F-statistic 2 2.75461 0.00038 Durbin-Watson stat 7 Prob(F-statistic) 2 Bảng 3: ma trận tương quan : X2 X3 X4 Y X2 1.000000 0.835875 0.905998 0.949137 X3 0.835875 1.000000 0.784221 0.952079 X4 0.905998 0.784221 1.000000 0.859374 Y 0.949137 0.952079 0.859374 1.000000 Dù đã rất cố gắng song do sự hiểu biết hữu hạn của mình, chúng tôi chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình làm bài nghiên cứu của mình vì vậy rất mong sự góp ý chân thành của các bạn. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Vũ Văn Đông_ Giảng viên môn Kinh Tế Lượng của trường ĐH Bà Rịa _ Vũng Tàu đã tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài báo cáo này. Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 15 Kinh tế lượng Nhóm 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO : a. Sách, báo : - Giáo trình Kinh tế lượng, Th.S Hoàng Ngọc Nhậm chủ biên. - Niên giám thống kê 2007 - Thời báo kinh tế Việt Nam. - Báo Du lịch b. Webside : Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 16 Kinh tế lượng Nhóm 2 www. gov.gos.com.vn (Tổng cục thống kê) www.vietnamtourist.vn (Tổng cục du lịch) DANH SÁCH NHÓM 2 : 1. NGUYỄN THỊ HƯƠNG 2. ĐỖ THỊ HẢI HÀ 3. PHẠM THỊ BÍCH TRÂM 4. QUÁCH THUỲ DUNG 5. NGUYỄN THỊ DUNG 6. TRẦN THỊ TƯƠI Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 17 Kinh tế lượng Nhóm 2 7. NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG 8. PHẠM XUÂN TUẤN 9. PHAN THỊ HIỀN 10. VÕ THỊ LỆ THU 11. HOÀNG VĂN HƯNG 12. LÊ THỊ TUÝ 13. HÀ THỊ LIÊN 14. TRỊNH THỊ LAN 15. NGUYỄN THI THƠ 16. NGUYỄN THỊ THANH THẬT Gvhd :Th.s Vũ Văn Đông 18
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net