logo

Đề án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Tham khảo luận văn - đề án 'đề án: đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi)', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
§Ò ¸n m«n häc Đề án Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1 §Ò ¸n m«n häc LỜI MỞ ĐẦU Sự nghiệp đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đó thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đó vượt qua được sự khủng hoảng triền miờn trong thập kỷ 80 mà cũn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xó hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bỡnh quõn năm 6,94% (sau 15 năm đổi mới 1986-2000). Công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bỡnh quõn hàng năm 13,5%, lạm pháp đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện về mặt vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ đó xẩy ra ở một số nước trong khu vực. Cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan ...Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có phần giảm thiểu về số lượng lẫn chất lượng. Do đó đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xó hội. Trước tỡnh hỡnh đó, vấn đề chúng ta phải có sự nhỡn nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp vào nước ngoài trong thời gian qua, để thấy được những tác động tích cực hay tiêu cực của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà Nước ta đó đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển. Để nhận rừ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài: Thực trạng huy động vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua. Vỡ khả năng cũn hạn chế bài viết khụng thể khụng trỏnh khỏi những thiếu sút, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Hoàng Thị Hải Yến đó giỳp em hoàn thành đề tài này. 2 §Ò ¸n m«n häc PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG 1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hỡnh thức di chuyển vốn quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới ba hỡnh thức chủ yếu:  Hợp đồng hợp tác kinh doanh.  Doanh nghiệp liờn doanh.  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 2. Cỏc hỡnh thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bờn (gọi là bờn hợp danh) quy định rừ trỏch nhiệm và phõn chia kết quả cho mỗi bờn, để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một phỏp nhõn. Hỡnh thức đầu tư này đó xuất hiện từ sớm ở Việt Nam nhưng đáng tiếc cho đến nay vẫn chưa hoàn thiện được các quy định pháp lý cho hỡnh thức này. Điều đó đó gõy khụng ớt khú khăn cho việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng vào thực tế ở Việt Nam. Ví dụ như có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.(như hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng mau thiết bị trả chậm vv...). Lợi dụng sơ hở này, mà một số nhà đầu tư nước ngoài đó trốn sự quản lý của Nhà Nước. Tuy vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh là hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm .Các sản phẩm kỹ thuật cao đũi hỏi cú sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế. 2.2. Doanh nghiệp liờn doanh Doanh nghiệp liờn doanh là loại hỡnh doanh nghiệp do hai hay nhiền bờn nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vón, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hỡnh thức cụng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hỡnh thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua chiếm 65% trong tổng ba hỡnh thức đầu tư (trong đó hỡnh thức hợp tỏc kinh doanh chiếm 17%, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18%). Thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài tranh thủ được sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của các đối tác Việt Nam trên thị trường mà họ chưa quen biết trong quỏ trỡnh làm ăn của họ tại Việt 3 §Ò ¸n m«n häc Nam. Mặt khác do môi trường đầu tư của Việt Nam cũn nhiều bất chắc nờn cỏc nhà đầu tư nước ngoài không muốn gánh chịu rủi ro mà muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ với họ nếu có. Liên doanh với một đối tác ở bản địa, các nhà đầu nước goài yên tâm hơn trong kinh doanh vỡ họ đó cú một người bạn đồng hành. Những năm gần đây, xu hướng của các nhà đầu tư nước ngoài giảm sự quan tâm đến hỡnh thức này và cỏc dự ỏn 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có xu hướng tăng lên. Đó là do sau thời gian tiếp xúc với thị trường Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài đó hiểu rừ hơn về luật pháp, chính sách và các quy định khác của Việt Nam. Thậm chí họ cũn hiểu rừ về phong tục tập quỏn và thúi quen trong đó thói quen tiêu dùng của người Việt Nam cũng như cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác khả năng tham gia liên doanh của các đối tác Việt Nam ngày càng bị hạn chế bởi thiếu cán bộ giỏi, thiếu vốn đóng góp. Do vậy các nhà đầu tư nước ngoài muốn được điều hành trong quản lý doanh nghiệp. 2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trỏch nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hỡnh thức của cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú tư cách pháp nhân Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thành lập theo hỡnh thức 100% vốn nước ngoài.Thời gian đầu chưa nhiều, những xu hướng gia tăng của các dự án đầu tư theo hỡnh thức này ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây vỡ hỡnh thức này cú phần dễ thực hiện và thuận lợi cho họ. Nhưng bằng hỡnh thức đầu tư này về phía nước nhận đàu tư thường chỉ nhận được cái lợi trước mắt, về lâu dài thỡ hỡnh thức này cũn cú thể phải gỏnh chịu nhiều hậu quả khú lường. 3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn FDI Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại (được, mất) của nước nhận đầu tư và của người bỏ vốn đầu tư. Hội đồng kinh tế Brazin- Mỹ đó rỳt ra được 12 nhân tố có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nước nào đó để đầu tư. 12 nhân tố này có thể được chia lại cho gọn như sau: 3.1 Các yếu tố điều tiết vĩ mô 3.1.1 Cỏc chớnh sỏch  Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu tư. Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu tới hoạt độnh xuất nhập khẩu.  Chính sách thương nghiệp.Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích 4 §Ò ¸n m«n häc thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.  Chính sách thuế và ưu đói. Chớnh sỏch ưu đói thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.  Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này, mà ổn định thỡ sẽ gúp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu không có những biện pháp tích cực chống lạm phỏp thỡ cú thể cỏc nhà đầu tư thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thỡ khú cú thể tiờn định được của kết quả hoạt độnh kinh doanh. 3.1.2 Luật đầu tƣ Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nước ngoài trên thị trường bản địa. (Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống như cho các nhà đầu tư bản xứ. ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngoài triển khai cũn chậm và không đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đói và khuyến khớch cũn hạn chế, chưa nhất quán. 3.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng khác  Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng của thị trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu tư).  Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng sản xuất lớn. Trỡnh độ nghề nghiệp và học vấn của các công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất định.  Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới (hồi hương) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.ở một số nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ương khá rườm rà.  Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền này gồm cả quyền của người phát minh sáng chế, quyền tác gỉa, kể cả nhón hiệu hàng húa và bớ mật thương nghiệp vv... Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những người muốn đầu tư vào các ngành hàm lượng khoa học cao và phát triển năng động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên lạcvv....) ở một số nước, lĩnh vực này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp pháp các công nghệ ấy của nước ngoài. Chớnh vỡ lý do này mà một số nước bị các nhà đầu tư loại khỏi danh sách các nước có khả năng nhận vốn đầu tư.  Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngoài. Luật lệ cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư rất thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến một đạo luật mềm dẻo giểp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến của thị trường. Ví dụ có những nước cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích của công ty nước ngoài. Chính sách lói suất ngõn 5 §Ò ¸n m«n häc hàng và chớnh sỏch biệt đói đối với một số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở một số nước.  Ổn định chính trị ở nước muốn nhận đầu tư và trong khu vực này. Đây là yếu không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vỡ rủi ro chớnh trị cú thể gõy thiệt hại lớn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài.  Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị yếu kộm thỡ cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhà đầu tư. ii. ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ (CỦA NƢỚC NHẬN ĐẦU TƢ) 1. Những ảnh hƣởng tích cực của FDI 1.1 . Là nguồn hỗ trợ cho phỏt triển FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vũng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vỡ vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập thấp. Tỡnh trạng luẩn quẩn này chớnh là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tỡnh trạng trỡ trệ của nghốo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. Một mắt xích của “vũng luẩn quẩn” này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xó hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thỡ hậu quả khú trỏnh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phỏt triển chung của thế giới. Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vũng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn mà khụng gõy nợ cho cỏc nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trỡnh đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này cũn cú lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, cũn thời hạn vốn FDI thỡ linh hoạt hơn. Theo mụ hỡnh lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront cú hai cản trở chớnh cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”. Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vỡ vậy FDI gúp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho FDI. 1.2 . Chuyển giao cụng nghệ 6 §Ò ¸n m«n häc Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trỡnh độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà cũn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay cũn gọi là cộng cứng) trớ thức khoa hoạch bớ quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay cũn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đũi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vỡ thế nú cú tỏc dụng to lớn đối với quá trỡnh cụng nghiệp húa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trỡnh độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trỡnh đào tạo và quá trỡnh vừa học vừa làm. FDI cũn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI cũn thỳc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý cú trỡnh độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đó cải thiện đáng kể trỡnh độ kỹ thuật công nghệ của mỡnh. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc cũn kộm về lắp rỏp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993 họ đó trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thỡ đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này. 1.3 . Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vũng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thỡ quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao. Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vỡ vậy cú thể thụng qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ta kinh tế. Rừ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đó gúp phần tớch cực thỳc đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế. 1.4 . Thúc đẩy quá trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế 7 §Ò ¸n m«n häc Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đũi hỏi của bản thõn sự phỏt triển nội tại nền kinh tế, mà cũn là đũi hỏi của xu hứng quốc tế húa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trỡnh phõn cụng lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đũi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trỡnh độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vỡ: Một là, thụng qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở cỏc nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trỡnh độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ. 1.5 . Một số tác động khác Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài cũn cú một số tỏc động sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất .... Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vỡ hầu hết cỏc dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.Ví dụ như Singapore lên72,1%, Brazin là 37,2%, Mehico là 32,1%, Đài loan là 22,7%, Nam Hàn 24,7%, Agentina 24,9%. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũn mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay. Về mặt xó hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đó tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hỳt một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tỡnh trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thỡ đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chỡa khúa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vỡ đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. Ở một số nước đang phát triển số Comment [BH-TV1]: người làm việc trong các xí nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như Singapore 54,6%, Brazin 23%, Mehico 8 §Ò ¸n m«n häc 21%. Mức trung bỡnh ở nhiều nước khác là 10%. Ở Việt Nam có khoảng trên100 nghỡn người đang làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là con số khá khiêm tốn. Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu tư thụ thuộc rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nước đó. 2. Những ảnh hƣởng tiêu cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.1. Chuyển giao cụng nghệ Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phần trên,chểng ta đó đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thich là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vỡ vậy họ thường chuyển giao những máy móc đó lạc hậu cho cỏc nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chát lượng của sản phẩm của chính nước họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sự dụng lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giỏ thỏnhản phẩm cao. Vỡ vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những công nghệ có hàm lượng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đó gõy thiệt hại cho cỏc nước nhận đầu tư như là:  Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.  Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.  Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Thực tiễn cho thấy, tỡnh hỡnh chuyển giao cụng nghệ của cỏc nước công nghiệp sang các nước đang phát triển đang cũn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo cáo của ngõn hàng phỏt triển Mỹ thỡ 70% thiệt bị của cỏc nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tương tự, các trường hợp chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đó bị nhiều thiệt thũi. Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được chuyển sang Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của luật môi trường ở Mehico. 2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nƣớc nhận đầu tƣ 9 §Ò ¸n m«n häc Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đó làm nảy sinh nỗi lo rằng cỏc cụng ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên quóc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trỡnh phỏt triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vỡ cỏc cụng ty này nắm hầu hết cỏc kờnh tiờu thụ hàng húa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tuu trực tiếp nước ngoài, thỡ sự phụ thuộc của nền kinh tế vào cỏc nước công nghiệp phát triển càng lớn . Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thỡ sự phỏt triển của nú chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có được bằng cái của người khác. Nhưng vấn đề này có xảy ra hay không cũn phụ thuộc vào chớnh sỏch và khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nhanh chũng phỏt triển cụng nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thỡ sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia. 2.3. Chi phớ cho thu hểt FDI và sản xuất hàng húa khụng thớch hợp Một là: Chi phớ của việc thu hỳt FDI Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đói cho cỏc nhà đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan.... Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư cũn tớnh giỏ cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên vật liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trỡnh độ kiểm soát, trỡnh độ quản lý, trỡnh độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó cũn nhiều khe hở khiến cho cỏc nhà đầu tư có thể lợi dụng được. Hai là: Sản xuất hàng húa khụng thớch hợp Các nhà đầu tư cũn bị lờn ỏn là sản xuất và bỏn hàng húa khụng thớch hợp cho cỏc nước kém phát triển, thậm chí đôi khi cũn lại là những hàng húa cú hại cho khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng 10 §Ò ¸n m«n häc thuốclá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phũng vv... 2.4.Những mặt trỏi khỏc Trong một số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt động tỡnh bỏo, gõy rối an ninh chớnh trị. Thụng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hũa bỡnh”. Cú thể núi rằng sự tấn cụng của cỏc thế lực thự địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư luôn diễn ra dưới mọi hỡnh thức tinh vi và xảo quyệt. Trường hợp chính phủ Xanvado Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của các công ty xuyên quốc gia ITT(công ty viễn thông và điện tín quóc tế) và chớnh phủ Mỹ cam thiệp cụng việc nội bộ của Chile. Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất. Vỡ vậy khi lượng vốn nước ngoài đó làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thẻ gây ảnh hưởng xấu về mặt xó hội. Những người dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu tư có thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội Tổ Quốc. Cỏc tệ nónó hội cũng cú thể tăng cường với FDI như mại dâm, nghiện hút.... Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng khụng nờn quỏ hy vọng vào FDI và cần phải cú những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vỡ mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trỡnh độ quản lý, trỡnh độ chuyên môn của nước nhận đầu tư. PHẦN 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA i. TèNH HèNH THU HÚT VỐN FDI Hiện nay, xu hướng toàn cầu khu vực nền kinh tế đang diễn ra trên khắp thế giới.Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung đó. Ngày nay có nhiều công ty, tổ chức quốc tế vào Việt Nam và nguồn vốn này đó trở thành một bộ phận khụng thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam.Sau đây là bức tranh tổng thể về FDI. 1. Một số dự án và số vốn đầu tƣ Trong hơn 10 năm qua từ năm 1989-2001 tới nay đó cú 3260 dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp phép đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDT) đựợc cấp giấy phép đăng ký đầu tư tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 44 tỷ USD trong đó có hơn 2600 dự án cũn hiệu lực .Với tổng số vốn đăng ký trên 36 11 §Ò ¸n m«n häc tỷ USD số vốn thục hiện .Đến nay đạt gần 20 tỷ USD bằng 44,5% số vốn đăng ký, trong đó số vốn nước ngoài là 18 tỷ USD theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư, quá trỡnh thu hỳt vốn và số dự ỏn FDI qua cỏc giai đoạn 1989- 2001 đuợc thể hiện qua sơ đồ sau: Biểu 1: 12 §Ò ¸n m«n häc Quỏ trỡnh thu hỳt vốn và số dự ỏn DFI qua cỏc năm 1989-2001 Năm Số dự ỏn Tổng vốn đầu tư Tổng số thực hiện (Triệu USD) (Triệu USD) 1989 70 539 130 1990 111 596 220 1991 155 1388 221 1992 193 2271 398 1993 272 2987 1106 1994 362 4071 1952 1995 404 6616 2652 1996 501 9212 2371 1997 479 5548 3250 1998 260 4827 1900 1999 280 2000 1500 2000 2500 36000 18000 2001 2600 36000 20000 Nguồn: Thụng tin tài chớnh số 1/1/2000 kinh tế dự bỏo số 10+11/2000 và số 3/2001 Qua số liệu ta dễ dàng thấy tổng số dư án cũng như tổng số vốn FDT trong giai đoạn 1989-1996 tăng lên với tốc độ nhanh . Năm 1989 số lượng vốn thu hút mới chỉ đạt 539 triệu USD nhưng năm 1995 đó tăng lên 6616 triệu USD và năm 1996 đạt 9212 triệu USD . Mức tăng bỡnh quõn năm trong giai đoan này là 50% quy mô trung từ 3,5 triệu USD năm 1988 -1990 . Lên 7,5 triệu USD năm 1991, 7,6 triệu USD năm 1992... và 23,7 triệu USD năm 1996 . Điều đó cho thấy thời kỳ này việc thu hút FĐI vào rất hiệu quả. Một phần là do Việt Nam là thị trường mới hấp dẫn các nhà đầu tư, phần quan trọng khác là những chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước. Các khoản đầu tư này đó gúp phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xó hội, trong ta và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm. Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần qua các năm. Năm 1990 là 43 triệu USD, năm 1991 là 149 triệu USD , năm 1992 là 206 triệu USD, năm 1993 là 447 triệu USD, năm 1994 là 451 triệu USD, năm 1995 là 1397 triệu USD, năm 1996 là 1841 triệu USD. Mức tăng trong giai đoạn này là 30%. Tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thhu đạt 60% năm 1997 và bằng 44 % năm 1996. Cũn trong giai đoạn 1996-2000 so với 5 năm trước thỡ tổng vốn mới đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5 %. Tổng vốn cũn hiệu lực đạt 18,03 tỷ USD, tăng 7,5 5. Vốn thực hiện đạt 21,87 Tỷ USD với tốc độ tăng bỡnh quõn 17%, xuất khẩu đạt 10,6 tỷ USD với tốc độ tăng bỡnh quõn 15,4% mỗi năm, gấp 8,62 lần so với 5 năm trước. Nhập khẩu đạt 15,33 tỷ USD, gấp 6,4 lần so với 5 năm trước, tốc độ tăng bỡnh quõn là 11% một năm. 13 §Ò ¸n m«n häc Trong giai đọan nay, hỡnh thu hỳt vốn FDI đó cho thấy cú phần giảm hơn so với giai đoạn trước (1996-1998). Đó là do ảnh hưởng của cuộc khhủnh hoảng tài chính khu vực, do cạnh tranh thu hút của Việt Nam. Nhưng từ năm 2000, đầu tư nước ngoài của Việt Nam đó cú dấu hiệu phục hồi, đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2001 đó cú 35 dự ỏn đầu tư nước ngoài được thành lập với tổng số vốn đầu tư 71,3 triệu USD, tăng 16,7 t về số dự án và 16,1% về vốn so với cùng kỳ năm 2000. Như vậy cho thấy dấu hiệu của ta đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. 2. Về cơ cấu vốn đầu tƣ. Đây là một vấn đề rất có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bởi vỡ nú cú tỏc động to lớn đến quá trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Việt Nam. 2.1. Cơ cấu ngành nghề Biểu 2: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài đăng ký 1988-1999 Năm 1988-1990 1991-1995 1996-1999 Chỉ tiờu CN & XD 41,47% 52,74% 49,66% N-L-N Nghiệp 21,64% 4,13% 2,14% Dịch vụ 36,899% 43,13% 48,2% Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư Đầu tư nước ngoài trong các năm qua đó đúng mục tiêu đặt ra ban đầu đó là: Tập trung chủ yếu vào công nghiệp và xây dựng với 1421 dự án và vốn đăng ký là 18,2 tỷ USD. Cỏc ngành dịch vụ cú 613 dự ỏn với 15,632 tỷ USD. Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp thu hút 313 dự án vào 2084 tỷ USD. Nhỡn chung quy mụ đầu tư trung bỡnh một dự ỏn trong lĩnh vực này tương đối nhỏ so với ngành khác. Trong đó nhỏ nhất là ngành thủy sản, chỉ khoảng 3 triệu USD mỗi dự án. Ngành công nghiệp và xây dựng cú quy mụ trung bỡnh là 12 triệu USD một dự ỏn. Trong đó lớn nhất là các dự án thăm dũ và khai thỏc dầu khớ. Cỏc ngành du lịch, dịch vụ thương mại có quy mô đầu tư cao nhất với hơn 25 triệu USD mỗi dự án. Tập trung phần lớn vào lĩnh vực xây dựng khách sạn, văn phũng, cho thuờ căn hộ. 2.2. Cơ cấu lónh thổ Về cơ cấu lónh thổ, cho thấy vựng kinh tế trọng điểm phía Nam có ưu thế vượt trội hơn về cơ sở hạ tầng, thuận lợi về giao thông đường thủy, bộ, hàng không, và sự năng động trong tư duy kinh doanh, đó tạo sức hấp dẫn FDI mạnh nhất: Chiếm 57% về số dự án (1378 dự án), chiếm 48% về số vốn đăng ký (17,3 tỷ USD) và 43% về số vốn thực hiện (6,5 tỷ USD). Tỷ trọng doanh thu của khu vực vốn đầu tư nước ngoài ở vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cả nước, cố xu hướng tăng từ 48,5% (năm 1996) lên 66,6% năm 1999, đặc biệt là giá trị xuất khẩu đạt 84%. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đứng đầu vùng, tiếp đó là Đồng Nai, Bỡnh Dương và Bà Rịa- Vũng Tàu. 14 §Ò ¸n m«n häc Vùng kinh tế trọng điểm phớa bắc (gần Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phũng, Hải Dương, Hưng Yên) là vùng thu hút FDI thứ hai, với 439 dự án (chiếm 25t vốn đăng ký), 10,9 tỷ USD (chiếm 30%) và vốn thực hiện là 3,8 tỷ USD (chiếm 25%), tỷ lệ giải ngõn đạt 45%. Tuy nhiên từ năm 1996, đóng góp của khu vực FDI vào vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực đầu tư nước ngoài ở cả nước có xu hướng giảm, cả về tỷ trọng (từ 38% xuống cũn 18%) và giỏ trị (từ 1,1 tỷ USD xuống cũn 814,7 triệu USD). Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ( gần Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngói) đứng thứ 3 về thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng so với hai vùng trên thỡ lại quỏ thấp, chiếm 3% về số dự ỏn (72 dự ỏn) và 5,5% về vốn đăng ký (1,978 tỷ USD). Nếu không tính đén dự án lọc dầu Dung Quất (1,3 tỷ USD ) thỡ vựng kinh tế trọng điểm miền Trung thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũn ớt hơn nhiều so với vùng đồng bằng sông Cửu Long (113 dự án, với 1 tỷ USD vốn đăng ký). Miền nỳi, trung du Bắc Bộ, Tõy Nguyờn là 2 trong số 6 vựng kinh tế cú sức thu hỳt FDI kộm nhất. Lý do chủ yếu là do điều kiện về cơ sở hạ tầng, thiếu nguồn nhân lực, có trỡnh độ và khả năng đầu tư sinh lời thấp, hoàn vốn chậm... nên các nhà đầu tư nước ngoài cũn đắn đo, e ngại và trong khi chính sách khuyến khích của Nhà nước cũng chưa thực sự hấp dẫn. Qua số liệu trên cho thấy, cơ cấu FDI theo vùng lónh thổ khụng những khụng thực hiện được mục tiêu của Việt Nam là làm xích lại gần nhau hơn về trỡnh độ, cũng như tốc độ phát triển giữa các vùng mà tráI lạI cũn làm dón xa hơn. Do đó, trong những n tới nhà nước cần phảI đIều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho vùng lónh thổ, từng bước phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế. 3. Các đối tác đầu tƣ. Tính đến thời điểm hiện nay, đó cú trờn 80 cụng ty và tập đoàn thuộc 65 nước và vùng lónh thổ đó đầu tư vào Việt Nam. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn và các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực lớn về tài chính, công nghệ như Sony, Honda, Sanyo của Nhật Bản; Deawo, Goldstar, Samsung của Hàn Quốc; Motorota, Ford của Mỹ; Chingpon, Veodan của Đài Loan... Bên cạnh có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam. Điều này là thực sự cần thiết vỡ cỏc doanh nghiệp này thường rất năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường, hoạt động rất hiệu quả. Từ đó sẽ là vệ tinh cho các tập đoàn và công ty lớn. 15 §Ò ¸n m«n häc Chỉ tính riêng năm 2000, (từ ngày 01/01/2000) đầu tư vào Việt Nam theo chủ đầu tư là: Số TT Nước Số dự Vốn đầu tư Vốn pháp định ỏn 1 Đài Loan 76 145819 69507 2 British Virgin Island 11 86590 35988 3 Nhật 15 55215 27834 4 ễxtrõylia 2 53500 28600 5 Hàn Quốc 22 46417 36516 6 Phỏp 5 26292 2543 7 Mỹ 6 19270 13535 8 Sing ga po 9 13455 8663 9 Trung Quốc 10 10782 8322 10 Hà Lan 2 10450 3152 11 Bermuda 1 10000 15000 12 Thỏi Lan 3 6600 5550 13 Anh 2 5160 2050 14 Bỉ 1 4995 2520 15 Malaysia 7 3615 2063 16 Canada 2 2900 1620 17 Hồng Kụng 6 2374 1024 18 Irăc 1 2200 2200 19 Bahamas 1 1000 500 20 Đức 2 700 380 21 Liờn bang Nga 1 509 0 22 Thụy Sĩ 1 150 50 23 Thụy ĐIển 1 147 147 24 Đan mạch 1 100 100 Tổng số 188 50733 257846 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TèNH HèNH THU HÚT VỐN FDI 1. Những thành tựu, nguyờn nhõn Để đánh giá những thành tựu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh các chỉ tiêu quan trọng là số vốn đăng ký của cỏc dự án, cấp mới và tăng vốn, cũn cú cỏc chỉ tiờu khỏc cũng khụng kộm phần quan trọng. Đó là số vốn thực hiện và kết quả về các mặt khác của những dự án đó đi vào hoạt động như: doanh thu, xuất khẩu và nhập khẩu, nộp ngân sách, thu hút lao động... . Một là: Đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đặc đIểm của nền kinh tế nước ta vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung với rất nhiều những nhược đIểm của nó, 16 §Ò ¸n m«n häc trong đó tỷ lệ vốn đầu tư và tiết kiệm rất thấp, thậm chí cũn õm. từ sau đổi mới thỡ tỷ lệ này tăng lên đáng kể, tuy nhiên vẫn cũn thấp hơn nhiều so với nhu cầu vốn đầu tư. Hơn nũa, chúng ta cũn phải trả quá nhiều nợ nước ngoài trong khi thâm hụt ngân sách cũn ở mức khỏ cao. Vỡ vậy FDI trở thành một nguồn vốn cần thiết cho sự nghiệp đổi mới của nước nhà. Trong suốt thời kỳ 5 năm 1991-1995, tỷ trong đầu tư nước ngoài chiếm 22% và đóng góp khoảng 30% tổng số vốn đầu tư trong nước. Cũn tớnh riờng 5 năm 1996-2000 so với 5 năm trước thỡ tổng số vốn đầu tư mới đạt khoảng 20,73% tỷ USD, tăng 27,5% tổng số vốn thực hiện đạt hơn 3260 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 44 tỷ USD. Đây là một con số đáng kể. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối hiện đại nên đó đóng góp cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dõn, nhất là khu vực cụng nghiệp. Hai là:Thông qua v iệc chuyển giao công nghệ kỹ thuật, FDI đó gúp phàn làm tăng năng suất lao động, khả năng sản xuất, kinh nghiệm quản lý ở một số ngành. Việt Nam bước vào công cuộc hồi phục và phát triển kinh tế với xuất phát đIểm thấp về mặt công nghệ. Do đó chất lượng sản phẩm thấp, khó có thể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, trỡnh độ công nghệ thấp cũn dẫn đến ô nhiễm môi trường. Sau khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài, việc đổi mới nước ta đó thực hiện với quy mụ và tốc độ cao hơn nhiều so với trước đó. Nước ta đó tiếp nhận được một số công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế như: thông tin viễn thông, thăm dũ dầu khớ, húa chất, sản xuất cụng nghiệp, xây dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, sản xuất lắp ghép ôtô, công nghệ điện tử, xe máy, sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng có chất lượng... Cụ thể trong các ngành dầu khí, nhiều thiết bị và công nghệ tiên tiến của các hóng nổi tiếng trên thế giới như Mobile của Mỹ, BHP Rertolium, CKA của Úc và các công ty khác của Hà Lan, Ý, Pháp, Anh, Nga, Ấn độ đó được đưa vào Việt Nam để thực hiện thăm dũ và khai thỏc dầu khớ cũng như xây dựng các nhà máy lọc dầu. Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, các thiết bị hiện đại của công ty OCTVT đó được đưa vào nước ta để lắp đặt đài thông tin viễn thông đầu tiên. Phần lớn thiết bị đưa vào nước ta ỡuy thuộc lọai trung bỡnh trờn thế giới nhưng vẫn tiên tiến hơn những thiết bị mà ta đang có. Như vậy, thông qua chuyển giao công nghệ FDI đó gúp phần nõng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mó, từ đó mà nâng cao kim ngạch xuất khẩu, cải thiện môi trường lao động, đồng thời kích thích các doanh nghiệp trong nước và cả ở nước ngoài. Ba là: đầu tư nước ngoài đó gúp phần tớch cực thỳc đẩy nền kinh tế Việt Nam ta và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, tăng thu ngân sách. Đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế nước ta. Hai khu vực này có tốc độ ta nhanh hơn khu vực nông nghiệp (năm 1997, công nghiệp tăng 13,2%, dịch vụ tăng 8,6%, nông nghiệp 17 §Ò ¸n m«n häc tăng 4,5%) thúc đẩy quá trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Trong cơ cấu vùng lónh thổ, đầu tư nước ngoài góp phần hỡnh thành khu kinh tế trọng điểm của 3 miền Bắc-Trung-Nam, mỗi vùng là một khu vực kinh tế ta nhanh, có tác dụng đầu tư đối với kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, FDI đó gúp phần chủ yếu đầy nhanh quá trỡnh hỡnh thành cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất vựng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế. Khu vực FDI tạo ra trên 12% GDP, hơn 34% giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách của cả nước, tăng thu thêm nguồn thu từ xuất khẩu, dịch vụ thu ngoại tệ và đóng góp vào ngân sách. Bốn là: Bước đầu tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề khó khăn về việc làm cho người lao động. Tính đến tháng 4 năm 2001 sử dụng 35 vạn lao động trực tiếp và hơn 10 vạn người phục vụ cho hợp tác đầu tư. Đồng thời thu hút hơn 4000 cán bộ Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều cán bộ đó phỏt huy năng lực, vươn lên đảm nhiệm các công việc quan trọng, có uy tín đối với đối tác nước ngoài. Sự đóng góp này tuy nhỏ bé, song lại đáng quý trong điều kiện thiếu nhiều việc làm ở nước ta. Trên đây là những lợi ích ban đầu mà chúng ta thu được thông qua việc thu hút FDI. Tuy cũn rất khiờm tốn nhưng nó cũng đó gúp một phần quan trọng vào sụ nghiệp đổi mới của nước ta. Nhận thức được vị trí ngày càng to lớn của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xó hội của Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đó đề ra chủ trương thu hút và sử dụng vốn bên ngoài. Để thực hiện chủ trương đó, nhà nước Việt Nam đó tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đó ban hành luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. từ tháng 12 năm 1987 đến nay đó bổ sung 3 lần nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi ban hành luật một số các văn pháp quy khác để cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành luật. Chính phủ Việt Nam đó cố gắng hết sức nhằm tạo ra mụi trường đầu tư thuận lợi như: Ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựnh và cải tạo cơ sở hạ tầng, duy trỡ ta kinh tế cao... Đây là nhân tố chủ quan để đạt được những thành tựu trên mà khu vực có vốn đầu tư đó đóng góp. Mặt khác, nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào, có vị trí thuận lợi cho việc buôn bán với các nước trong khu vực và trê thế giới mà nhất là quan hệ Việt-Mỹ hiện nay. Mỹ và Việt Nam đó ký hiệp định Thương mại song phương là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới dũng mỏu chuyển cỏc nguồn vốn từ bờn ngoài vào Việt Nam, là triển vọng lớn của việc thu hỳt vốn FDI vào Việt Nam trong những n tới. Những nhân tố khách quan hữa hẹn sẽ mang lại cho các nhà đầu tư lợi nhuận cao của năm tới là nhân tố quyết định những thành công của FDI trong những năm qua. 2. Những hạn chế, nguyờn nhõn Bất kỳ một tấm huân trương nào cũng có mặt trái của nó, FDI của nước ta cũng có những vấn đề đáng phải suy nghĩ: Một là: Cơ cấu đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa hợp lý. Hơn 10 năm qua, các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mới chỉ tập trung vào một số địa 18 §Ò ¸n m«n häc bàn và những ngành có khả năng thu hút vốn nhanh, ít rủi ro và có cơ sở hạ tầng khá. Trong số hơn 2200 dự án đầu tư, có đến 58% tập trung vào vùng Đông Nam bộ (thành phố Hồ Chí Minh là nhiều nhất) với 52,5% tổng số vốn đầu tư và 54% tổng số vốn pháp định. Kể đến là đồng bằng Sông Hồng (chủ yếu là Hà Nội và Hải Phũng) với 23,6t tổng số dự ỏn, 31,7t số vốn đầu tư và 30t vốn pháp định. Trong khi đó, 6 vùng cũn lại, tuy cũn nhiều tiềm năng nhưng lại rất ít dự án với số vốn 50 tiệu USD. tây Bắc có 7 dự án với 41 triệu USD, Đồng bằng Sông Cửu Long 128 dự án với số vốn 763,2 triệu USD ... Trên trường địa bàn, đầu tư trực tiếp nước ngoài lại tập trung vào một số nghành có khả năng sinh lợi nhanh. Hơn 10 năm qua đó cú 189 dự ỏnnđầu tư vào khách sạn, nhà hàng với tổng số vốn gần 4 tỷ USD. 1077 dự án công nghiệp với tổng số vốn 11,5tỷ đồng, chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, dệt da, bưu điện, ngân hàng, du lịch. Số dự án vào vùng sâUSD vùng xa, vùng nghèo và các vùng sảnn xuất nông lâm nghiệp lại quá ít. Ngành nông nghiệp chỉ có 233 dự án số vốn 165 triệu USD chiếm 10% số dự án và 3,8% số vốn đầu tư 3,9% vốn pháp định. Ngành thủy sản lại ít 83 dự án và 331 triệu USD vốn đầu tư. Hai là: Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều, một số dự án đó đi vào hoạt động 3-4 năm nhưng vẫn bị thua lỗ. Ví dụ hóa chất lỗ 32 triệu USD bằng 29% vốn đầu tư, sản xuất bànn ghế, gường tủ lỗ 4 triệu USD bằng 15,4% vốn đầu tư.. Nguyên nhân thua lỗ có nhiều có yếu tố đang cảnh báo là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định quá lớn do định giá máy móc thiết bị nước ngoài đựơc nhập vào để liên doanh so với giá thực tế. Mặt khác, có không ít các nhà đầu tư đó lợi dụng quan hệ hợp tỏc đầu tư và sơ hở trong chính sách và kiểm soát để buôn lậu, trốn thuế gây thiệt hại không nhỏ cho nnước tăng trưởng . Như vụ buôn lậu 1,2 triệu gói “CarewnA” của công ty trách nhiệm hữu hạn hàng hải Lizena như vụ nhà máy thuốc lá Lataba và nhà máy thuốc lá Khánh Hũa hợp tỏc sản xuất Marboro giả để xuất khẩu sang Hà Lan. Ba là: Đầu tư nước ngoà đó và đang tạo ra sự cạnh tranh găy gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động, kỹ thuật, về thị trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh mặt tích cực của cạnh tranh đó, cũng xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong nước. Rừ nhất là sản xuất bia, bột giặt, dệt, da, lắp ráp điện tử, chế biến nông sản. Ví dụ công nghiệp điện tử liên doanh với nước ngoài tăng 35% lập tức khu vực trong nước giảm 5%. Tương tự cũng vậy với vải tăng 37,55% và tăng 1,3% thực phẩm, đồ uống 19,5% và 11,5%, bột giặt tăng 114,6% và tăng 5,7%.... Hơn thế nữa, các nhà đầu tư gây nhiều thiệt thũi cho người lao động. Mục đích của nhà đầu tư là nhằm thu được lợi nhuận càng cao càng tốt. Vỡ vậy họ luụn tỡm cỏch khai thỏc lợi thế tương đối của nước chủ nhà. Một lợi thế lớn nhất của Việt Nam là gía lao động rẻ. Vỡ vậy nhà đầu tư gây nhiều thiệt thũi cho người lao động. Ở một số xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài các nhà đầu tư đó tăng cường độ lao động, cắt xén điều kiện lao động thậm chí xúc phạm nhân phẩm của người lao động, mua chuộc hoặc phản ứng với các cán bộ công đoàn. Vỡ vậy đó cú 19 §Ò ¸n m«n häc nhiều cuộc tranh chấp về lao động xảy ra ở các xí nghiệp này (14 xí nghiệp trong hơn 700 xí nghiệp đang hoạt động) Bốn là: Mụ hỡnh khu cụng nghiệp, khu chế xuất tuy cú nhiều ưu điểm, nhưng sự phát triển trong hơn 10 năm qua. Mô hỡnh này ở Việt Nam cũng xuất hiện những yếu tố hạn chế. Trước hết là xu hướng phát triển tràn lan không theo quy hoạch, chạy theo số lượng mà chưa tính đến yếu tố hiệu quả. Đến năm 1998, cả nước có 54 khu công nghiệp, khu chế xuất với tổng diện tích đất 9000 ha nhưng mới lấp đầy 23% diện tích, 77% cũn lại vẫn cũn chờ cỏc chủ đầu tư. Cả nước có 17 khu công nghiệp chưa được thực hiện được dự án nào, nước ta cũn nghốo nhưng Nhà nước đó dành hẳn hàng 100 triệu USD để xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp để mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhưng diện tích cho thuê lại quá ít so với dự kiến và quy hoạch. Năm là: Vấn đề lớn nhất mà FDI gây ra trong những năm đó nữa là không ít những công nghệ và thiết bị lạc hậu đó bị thải đến 20%. Một cuộc khảo sát của nghành công nghiệp nhẹ ở 42 xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 1993 cho biết 76% số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm 1950- 1960 , 70% số máy nhập hết khấu hao, 50% là đũ cũ tõn trang lại. Riêng việc định giá cao hơn giá thực tế từ 15%- 20% của các ngành công nghiệp do nước ngoài đưa vào dưới hỡnh thức liờn doanh đó gõy thiệt hại cho ta khoảng 50 triệu USD (Bỏo nhõn dõn ngày 6/10/1993). Điều tra của Liên Đoàn lao động Việt Nam công bố năm 1995 cho biết. Hệ thống CO2 ở liên doanh bia BGI do phát chế tạo năm 1979, đó lắp ở Camorun năm 1980 (thời báo kinh tế số 73 nn 1996). Việc chuyển gia công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ đang báo động nguy cơ của các nước phát triển và Việt Nam là điều đáng quan tâm. Điều này gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của ngời lao động và nguy cơ gia tăng mức độ lạc hậu. Chẳng hạn như việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đó làm nồng độ hóa chất gây hơi, các loại khí độc gấp nhiều lần cho phép,làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Hoặc công nghệ tạo bọt PVC từ hóa chất Alkysbene là chât gây bệnh ung thư cũng đó được nhập vào nước ta. Ngoài ra nguy cơ có thể sảy ra nữa là sự phụ thuộc của các nước nhận đầu tư vào vốn, công nghệ kỹ thuật và thị trường của các nhà đầu tư. Sự phát triển kinh tế giả tạo ở nước nhận đầu tư. Sự “chảy máu” tài nguyên và chất xám. Sự can thiệp vào công việc nội bộ, an ninh của các nước công nghiệp phát triển thông qua các công ty xuyên quốc gia.....Nguyên nhân chính của tỡnh hỡnh trờn là do Việt Nam thiếu thụng tin về cỏc loại cụng nghệ, trỡnh độ cũn thấp, trỡnh độ quản lý và kiểm soỏt cũn yếu. Quan trọng hưn là các chính sách về chuyển giao công nghê, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực....cũn nhiều vấn đề phải hoàn thiện. 3. Những vƣớng mắc, trở ngại Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam thường xuên lắng nghe các nhà đầu tư và đó ban hành nhiều biện phỏp cải thiện mụi trường đầu tư, tháo gữ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoàinhư sửa đổi luật đầu tư nước ngoài, miễn giảm thuế, tiền thuê đất, giảm giá phí một số mặt hàng, dịch vụ, 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net