Danh sách các sông dài nhất thế giới
Sông Mississippi phần phía Bắc của Louis, Missouri
Đây là Danh sách các con sông dài nhất trên trái đất. Nó bao gồm cả hệ thống các
sông.
Màu chỉ thị các châu lục
Châu Phi Châu Á Châu Úc Châu Âu Bắc Mỹ Nam Mỹ
Sông Chiều dài (km) Chiều dài (dặm) Diện tích bề (km²) Lưu lượng
trung bình (m³/s) Chảy ra Các nước thuộc lưu vực sông
Ethiopia, Eritrea,
Sudan, Uganda,
Địa
Tanzania, Kenya,
1. Sông Nil 6.690 4.157 2.870.000 5.100 Trung
Rwanda, Burundi,
Hải
Ai Cập, Cộng hòa
Dân chủ Congo
Brasil, Peru,
Sông 6.387 3.969 Đại Tây Bolivia, Colombia,
2. 6.915.000 219.000
Amazon (6.762) (4.202) Dương Ecuador,
Venezuela
Sông
Mississippi -
Sông 6.270 3.896 Vịnh Hoa Kỳ (98,5%),
3. 2.980.000 16.200
Missouri - (6.420) (3.989) Mexico Canada (1,5%)
Sông
Jefferson
Sông Dương Đông
Tử 6.211 3.859 Hải
4. 1.800.000 31.900 Trung Quốc
(Chang (5.797) (3.602) Trung
Jiang) Quốc
Sông Yenisei
- Sông 5.550 3.449 Biển
5. 2.580.000 19.600 Nga, Mông Cổ
Angara - (4.506) (2.800) Kara
Selenga
Sông Ob' - Nga, Kazakhstan,
6. 5.410* 3.449* 2.990,000 12.800 Vịnh Ob
Irtysh Trung Quốc
Biển
Hoàng Hà 4.667 2.900
7. 745.000 2.110 Bohai Trung Quốc
(Huang He) (4.350) (2.703)
(Balhae)
Amur Biển Nga, Trung Quốc,
8. 4.368* 2.714* 1.855.000 11.400
(Heilong) Okhotsk Mông Cổ
Cộng hòa Dân chủ
Congo, Cộng hòa
Sông Congo 4.371 2.716 Đại Tây Trung Phi, Angola,
9. 3.680.000 41.800
(Zaire) (4.670) (2.902) Dương Tanzania,
Cameroon, Zambia,
Burundi, Rwanda
4.260 2.647 Sông
10. Sông Lena 2.490,000 17.100 Nga
(4.400) (2.734) Laptev
Sông 4.241 2.635 Biển
11. 1.790.000 10.300 Canada
Mackenzie - (5.427) (3.372) Beaufort
Sông Peace -
Sông Finlay
Nigeria (26,6%),
Mali (25,6%),
Niger (23,6%),
Algérie (7,6%),
4.167 2.589 Vịnh Guinée (4,5%),
12. Sông Niger 2.090.000 9.570
(4.138*) (2.571*) Guinea Cameroon (4,2%),
Burkina Faso
(3,9%), Côte
d'Ivoire, Bénin,
Tchad
Biển Trung Quốc, Lào,
Sông Đông Thái Lan,
13. 4.023 2.500 810.000 16.000
Mekong Việt Cambodia, Việt
Nam Nam, Myanma
Brasil (46,7%),
Sông Paraná Argentina (27,7%),
3.998 2.484 Đại Tây
14. (Río de la 3.100.000 25.700 Paraguay (13,5%),
(4.700) (2.920) Dương
Plata) Bolivia (8,3%),
Uruguay (3,8%)
Sông Murray
3.750 2.330 Southern
15. - Sông 1.061.000 767 Úc
(3.520) (2.187) Ocean
Darling
Nga (99,8%),
Biển
16. Sông Volga 3.645* 2.265 1.380.000 8.080 Kazakhstan (nhỏ),
Caspi
Belarus (nhỏ)
Sông Shatt Iraq (40,5%), Thổ
al-Arab / 3.596 2.234 Vịnh Ba Nhĩ Kỳ (24,8%),
17. 884.000 856
Arvandrud - (2.992) (1.859) Tư Iran (19,7%), Syria
Euphrates (14,7%)
3.379 2.100
18. Sông Purus (2.948) (1.832) 63.166 8.400 Amazon Brasil, Peru
(3.210) (1.995)
Sông
Madeira - Brasil, Bolivia,
19. 3.239 2.013 850.000 17.000 Amazon
Sông Peru
Mamoré
Biển Hoa Kỳ (59,8%),
20. Sông Yukon 3.184 1.978 850.000 6.210
Bering Canada (40,2%)
Pakistan, Ấn Độ,
Trung Quốc, Khu
Sông Ấn Biển Ả
21. 3.180 1.976 960.000 7.160 vực đang bàn cãi
(Sindhu) Rập
(Kashmir),
Afghanistan (6,3%)
São 3.180* 1.976* Đại Tây
22. 610.000 3.300 Brasil
Francisco (2.900) (1.802) Dương
Quang cảnh của sông Nil, con sông dài nhất thế giới
Sông Nin (tiếng Ả Rập: ,لينلاan-nīl, tiếng Anh: Nile River), là dòng sông thuộc châu
Phi, được cho là sông dài nhất thế giới, với chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa
Trung Hải.
Sông này còn được người Việt phiên âm là Nhĩ Lô như trong sách Tây hành nhật ký
của Phạm Phú Thứ.
Đây là dòng sông có ảnh hưởng nhất ở châu Phi, gắn liền với sự hình thành, phát triển
và lụi tàn của nhiều vương quốc cổ đại, góp phần tạo dựng nên nền Văn minh sông
Nin.
Bước tới: menu, tìm kiếm
Sông Nin
Thượng nguồn Uganda và Ethiopia
Cửa sông Ai Cập
Các quốc gia Ai Cập, Sudan, Uganda
lưu vực
Độ dài 6.650 km (4.132 dặm)
Cao độ thượng 1.134 m (3.721 ft)
nguồn
Cao độ cửa sông {{{Cao độ cửa sông}}}
Lưu lượng 2.830 m³/s (99.956
trung bình ft³/s)
Diện tích lưu 3.400.000 km²
vực (1.312.740 dặm²)
Sông Nin có hai nhánh chính, quan trọng nhất là sông Nin Trắng bắt nguồn từ vùng
xích đạo Đông Phi, rồi đến sông Nin Xanh bắt nguồn từ Ethiopia.
Nin Trắng
Hồ Victoria, nằm giữa Uganda, Kenya và Tanzania, được xem là nơi bắt nguồn của
dòng sông này.
Nin Xanh
Sông Nin Xanh bắt nguồn từ Hồ Tana trên vùng cao nguyên của Ethiopia. Dòng Nin
Xanh chảy được khoảng 1.400 km (850 dặm) tới Khartoum thì hai dòng Nin Xanh và
Nin Trắng gặp nhau, hợp lưu tạo nên sông Nin. Phần lớn nguồn nước của sông Nin
được cung cấp từ Ethiopia, khoảng 80-85%, nhưng chỉ về mùa hè khi những cơn mưa
lớn đổ xuống vùng naỳ.
Dòng Nin
Lịch sử
Sông Nin với nguồn nước dồi dào đã tạo nên vùng thung lũng trù phú nhất "lục địa
đen". Nó đã góp phần rất lớn tới sự hình thành nền văn minh Ai Cập cổ đại, với những
kim tự tháp kỳ vĩ. Sông Nin đã ảnh hưởng lớn tới nền văn hoá Ai Cập cổ ngay từ thời
đại đồ đá, khi mà sa mạc Sahara đang ngày càng xâm lấn sang phía Đông của lục địa
châu Phi.
Sông Nin bắt nguồn từ hồ Victoria ở khu vực xích đạo có mưa quanh năm nên lượng
mưa khá lớn. Tới Khác-tum sông Nin nhận thêm nước từ phụ lưu Nin Xanh ở khu vực
cận xích đạo, lưu lượng trở nên rất lớn, mùa nước lũ lên tới 90 000 m³/s; đến biên giới
Ai Cập mặc dù sông Nin chảy giữa miền hoang mạc và không nhận được thêm phụ
lưu nào nữa, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh, gần biển lưu lượng
nước giảm nhiều nhưng ở Cai-rô ( Ai Cập ) về mùa cạn lưu lượng vẫn còn 700 m³/s.
Hình ảnh
Sông Nin ở Ai Cập Châu thổ sông
Đồng bằng sông Nin và Sông Nin ở
Nin
toàn bộ dòng sông Cairo
Sông Nin ở Louxor nhìn Đảo Voi, Aswan Nin ở Aswan
Sông Nin ở Louxor
từ trên máy bay
Bản đồ Đông Bắc Châu Phi, có chỉ nguồn sông Nin
Sông Amazon
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sông Amazon
Lưu vực sông tại Nam Mỹ
Thượng nguồn Nevado Mismi
Cửa sông Brasil
Các quốc gia Brasil (62.4%), Peru
lưu vực (16.3%)
Bolivia (12.0%),
Colombia (6.3%)
Ecuador (2.1%)
Độ dài 6.400 km (4.000 dặm)
Cao độ thượng 5.597 m (18.364 ft)
nguồn
Cao độ cửa {{{Cao độ cửa sông}}}
sông
Lưu lượng 219.000 m³/s (7.735,080
trung bình ft³/s)
Diện tích lưu 6.915.000 km²
vực (2.669.882 mi²)
Sông Amazon (tiếng Tây Ban Nha: Río Amazonas; tiếng Bồ Đào Nha: Rio Amazonas)
là một dòng sông ở Nam Mỹ. Amazon là sông dài thứ hai trên thế giới (đứng sau Sông
Nin ở châu Phi) và là sông có lưu vực lớn nhất thế giới.
Mục lục
[xem]
•
//
Lịch sử
Sông Amazon được Francisco De Orellan phát hiện năm 1542, ban đầu nó được đặt
tên là Riomar.
Địa lý
Lưu vực
Bản đồ lưu vực sông Amazon
Lưu vực sông bao phủ phần lớn rừng Amazon, khu rừng nhiệt đới lớn nhất trên thế
giới, chiếm diện tích 6.144.727 km² (phần lớn ở Brasil).
Amazon có lưu vực rộng nhất thế giới với hơn 1.000 sông nhánh đan chéo nhau dệt
thành một mạng sông dày đặc, trong đó có hơn 17 nhánh có chiều dài 1.500 km. Lưu
vực Amazon chiếm khoảng 40% tổng diện tích đại lục Nam Mỹ, lớn gấp đôi diện tích
lưu vực sông Congo ở châu Phi.
Thượng nguồn
Vào tháng 5 năm 2007, nhằm xác định thượng nguồn của con sông, các nhà khoa học
Brasil và Peru đã làm một cuộc hành hành trình vất vả. Và họ thấy con sông này bắt
nguồn từ vùng núi tuyết Mismi (5000 mét so với mực nước biển).
Phong cảnh
Thế giới sinh vật sông Amazon
Động vật sông Amazon
Sông Amazon
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sông Amazon
Lưu vực sông tại Nam Mỹ
Thượng nguồn Nevado Mismi
Cửa sông Brasil
Các quốc gia Brasil (62.4%), Peru
lưu vực (16.3%)
Bolivia (12.0%),
Colombia (6.3%)
Ecuador (2.1%)
Độ dài 6.400 km (4.000 dặm)
Cao độ thượng 5.597 m (18.364 ft)
nguồn
Cao độ cửa {{{Cao độ cửa sông}}}
sông
Lưu lượng 219.000 m³/s (7.735,080
trung bình ft³/s)
Diện tích lưu 6.915.000 km²
vực (2.669.882 mi²)
Sông Amazon (tiếng Tây Ban Nha: Río Amazonas; tiếng Bồ Đào Nha: Rio Amazonas)
là một dòng sông ở Nam Mỹ. Amazon là sông dài thứ hai trên thế giới (đứng sau Sông
Nin ở châu Phi) và là sông có lưu vực lớn nhất thế giới.
Mục lục
[xem]
•
//
Lịch sử
Sông Amazon được Francisco De Orellan phát hiện năm 1542, ban đầu nó được đặt
tên là Riomar.
Địa lý
Lưu vực
Bản đồ lưu vực sông Amazon
Lưu vực sông bao phủ phần lớn rừng Amazon, khu rừng nhiệt đới lớn nhất trên thế
giới, chiếm diện tích 6.144.727 km² (phần lớn ở Brasil).
Amazon có lưu vực rộng nhất thế giới với hơn 1.000 sông nhánh đan chéo nhau dệt
thành một mạng sông dày đặc, trong đó có hơn 17 nhánh có chiều dài 1.500 km. Lưu
vực Amazon chiếm khoảng 40% tổng diện tích đại lục Nam Mỹ, lớn gấp đôi diện tích
lưu vực sông Congo ở châu Phi.
Thượng nguồn
Vào tháng 5 năm 2007, nhằm xác định thượng nguồn của con sông, các nhà khoa học
Brasil và Peru đã làm một cuộc hành hành trình vất vả. Và họ thấy con sông này bắt
nguồn từ vùng núi tuyết Mismi (5000 mét so với mực nước biển).
Phong cảnh
Thế giới sinh vật sông Amazon
Động vật sông Amazon
Sông Ấn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sông Ấn Độ
Đồng bằng sông Ấn Độ.
Sông Ấn Độ gọi tắt là Sông Ấn (Sindh darya), còn được biết đến như là Sindhu trong
tiếng Phạn, Sinthos trong tiếng Hy Lạp, và Sindus trong tiếng Latinh, là một con sông
chính của Pakistan. Trước khi diễn ra sự chia cắt Ấn Độ thành các quốc gia ngày nay
là Ấn Độ và Pakistan năm 1947 thì sông Ấn là con sông lớn thứ hai sau sông Hằng khi
xét về khía cạnh tầm quan trọng văn hóa và thương mại của khu vực, và nó là nguồn
gốc của tên gọi của Ấn Độ. Con sông này bắt nguồn từ Tây Tạng, chảy từ dãy núi
Himalaya theo hướng đông bắc-tây nam qua Kashmir, và sau đó chảy theo hướng nam
gần như theo toàn bộ đường chiều dài biên giới của Pakistan với Ấn Độ nhưng sâu
trong lãnh thổ của Pakistan. Chiều dài của sông này được tính toán theo các nguồn
khác nhau dao động từ 2.900 đến 3.200 km. Nền văn minh lưu vực sông Ấn có một số
điểm định cư dân kiểu đô thị sớm nhất thế giới.
Dòng sông và chế độ thủy văn
Dòng sông
Thượng nguồn của sông Ấn nằm ở Tây Tạng; nó bắt đầu ở chỗ hợp lưu của hai sông là
sông Sengge và sông Gar là các con sông tiêu nước cho các dãy núi Nganglong Kangri
và Gangdise Shan. Sông Ấn sau đó chảy theo hướng đông bắc-tây nam tới Gilgit-
Baltistan ở phía nam của dãy núi Karakoram, sau đó dần dần chuyển hướng theo
hướng nam, ra khỏi các vùng núi ở đoạn giữa Peshawar và Rawalpindi. Nó bị đắp đập
ngăn nước ở khu vực này, tạo ra hồ chứa nước Tarbela. Phần còn lại trên hành trình
của nó ra tới biển là các khu vực đồng bằng của Punjab và Sind, và dòng chảy của nó
bị chậm đi rất nhiều. Nó nối với sông Panjnad tại Mithankot. Chảy qua Hyderabad, nó
kết thúc tại khu vực đồng bằng châu thổ lớn ở phía đông nam Karachi.
Các sông nhánh
Hình ảnh từ vệ tinh của lưu vực sông Ấn.
• Sông Gilgit
• Sông Gizar
• Sông Hunza
• Sông Gumal
• Sông Zhob
• Sông Kabul
• Sông Kunar
• Sông Sutlej
• Sông Shyok
• Sông Beas
• Sông Chenab
• Sông Jhelum
• Sông Ravi
Linh tinh
Sông Ấn là một trong số rất ít sông trên trên thế giới có hiện tượng sóng cồn khi thủy
triều dâng.
Sông Ấn, theo lưu lượng, là "sông ngoại lai lớn nhất (dòng chảy chính của nó không
chảy qua quốc gia mà nó mang tên) trên thế giới.
Lịch sử và khảo cổ
Nền văn minh thung lũng sông Ấn là một trong bốn nền văn minh của thế giới cổ đại,
ba nền văn minh cổ đại khác là nền văn minh Lưỡng Hà (Mesopotamia), nền văn minh
Ai Cập cổ đại và nền văn minh Trung Hoa. Các đô thị chính của nền văn minh thung
lũng sông Ấn, chẳng hạn như Harappa và Mohenjo Daro đã ra đời vào khoảng năm
3000 TCN, và là hiện thân của những khu vực con người cư trú lớn nhất trong thế giới
cổ đại.
Sinh vật hoang dã
Cá heo sông Ấn là một phân loài của cá heo chỉ tìm thấy ở sông Ấn. Trước kia, chúng
đã từng tồn tại ở các sông nhánh của sông Ấn. Cá palla (Hilsa ilisha) sống trong sông
này là đặc sản của người dân sống dọc theo hai bờ sông.
Nằm ở phía đông nam Karachi, đồng bằng châu thổ lớn được các nhà bảo tồn sinh thái
đánh giá là một trong những khu sinh thái quan trọng nhất của thế giới.
Sông Hằng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sông Hằng
Thượng nguồn sông băng Gangotri
Cửa sông Vịnh Ben gan
Các quốc gia lưu Ấn Độ và Bangladesh
vực
Độ dài 2.510 km (1.560 dặm)
Cao độ thượng 7.756 m
nguồn
Cao độ cửa sông {{{Cao độ cửa
sông}}}
Lưu lượng trung 14,270 m³/s (275,496
bình ft³/s)
Diện tích lưu vực 907,000 km² (354,300
mi²)
Sông Hằng (Latinh hóa: Ganges, tiếng Phạn: ) Sông Hằng, sông quan trọng
nhất của tiểu lục địa Ấn Độ. Sông Hằng dài 2510 km bắt nguồn từ dãy Hymalaya của
Bắc Trung Bộ Ấn Độ, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào Vịnh
Bengal. Tên của sông được đặt theo tên vị nữ thần Hindu Ganga. Sông Hằng có lưu
vực rộng 907.000 km2, một trong những khu vực phì nhiều và có mật độ dân cao nhất
thế giới.
Dòng chảy
Sông Hằng được tạo thành bởi hai con sông đầu nguồn là sông Bhagirathi và sông
Alaknanda ở dãy núi Himalaya của bang Uttaranchal thuộc Ấn Độ. Nguồn nước
thường được mọi người thừa nhận là Bhagirathi, một con sông bắt nguồn từ một động
băng tại độ cao 4000 m và là con sông nhỏ hơn trong hai chi lưu của sông Hằng. Sông
Alaknanda bắt nguồn từ khu vực nằm dưới đỉnh Nanda Devi (7.817 m/25.646 ft) gần
biên giới Tây Tạng. Được tạo thành từ những khối băng tuyết tan ra từ các địa điểm
như Gangotri và các đỉnh như Nanda Devi và Kamet (7.756 m/25.446 ft), hai sông
nhánh này chảy về phía Nam qua trung độ Haymalaya đến nơi hội tụ của chúng để tạo
nên sông Hằng. Sau khi chảy hơn 200 km (125 dặm), sông Hằng đến thành phố
Haridwar (độ cao 310 m/1.020 ft), nơi nó xẻ dọc Dãy núi Siwalik và bắt đầu chảy theo
hướng nhìn chung là Đông-Nam qua Đồng bằng sông Hằng. Tại Haridwar, một con
đập đã chuyển hướng nước đến Kênh thượng lưu sông Hằng. Giữa Haridwar và
Allahabad, một khoảng cách gần 800 km (500 dặm), sông Hằng theo một đường
ngoằn ngoèo và không thể lưu thông bằng tàu thuyền được do có nhiều chỗ nông và
thác ghềnh. Tại Allahabad, sông Hằng được sông Yamuna chảy từ Tây Nam nhập vào,
sau đó sông Hằng chảy theo hướng Đông qua các thành phố Mirzapur, Varanasi,
Patna, và Bhagalpur gần biên giới với Bangladesh. Tại đoạn này, sông Hằng cũng
nhận được nước đổ thêm vào từ sông Son từ phía Nam, sông Gumti, sông Ghaghra,
sông Gandak, và sông Kosi từ phía Bắc. Qua Bhagalpur, sông chạy quanh dãy đồi
Rajmahal tại biên giới Bangladesh. Ở đây, qua hướng Nam là Đồng bằng châu thổ
sông Hằng, cách Allahabad khoảng 900 km về phía thượng lưu và cách Vịnh Bengal
450 km về phía hạ lưu. Gần Pakaur, Ấn Độ, sông Hằng chia nhánh. Nhánh Bhagirathi
chảy về hướng Nam để tạo nên sông Hugli, là nhánh cực Tây của đồng bằng châu thổ,
cũng như là kênh vận chuyển đường thủy chính của khu vực đồng bằng này. Các tàu
biển có thể chạy vào Hugli từ cửa sông Hằng ở Vịnh Bengal đến thành phố Kolkata
nằm cách cửa sông khoảng 130 km phía thượng lưu. Từ giữa thập niên 1970, Ấn Độ
đã chuyển hướng nước vào sông Hugli hay lắng bùn để tăng khả năng vận chuyển đến
Kolkata nhưng điều này đã dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng nước với quốc gia
láng giềng Bangladesh. Nhánh chính của sông Hằng tiếp tục chảy qua Bangladesh, nơi
có đoạn nó được gọi là sông Padma. Sông Hằng đã tạo ra nhiều nhánh sông tạo thành
một mạng lưới đường thủy cũng như tạo ra một trong những đồng bằng châu thổ rộng
lớn và phì nhiêu nhất thế giới. Dòng chính của sông Hằng tiếp tục chảy theo hướng
Nam và được nhận thêm nước từ sông Brahmaputra đổ vào và tiếp nữa là từ sông
Meghna (tên mà kể từ đoạn này nó được gọi) trước khi đổ vào Vịnh Bengal. Tại Vịnh
Bengal, cửa sông Meghna có bề rộng 30 km. Lưu lượng nước hàng năm của sông
Hằng chỉ xếp sau sông Amazon và sông Congo. Do sông hằng mang theo trong mình
lượng phù sa lớn nên vùng đồng bằng châu thổ do nó tạo ra tiếp tục mở rộng về phía
vịnh.
Hình:Bouches-Gange.jpg
Cửo sông Hằng
Tầm quan trọng về kinh tế
Lưu vực sông Hằng là khu vực đông dân nhất, sản xuất nông nghiệp lớn nhất và rộng
lớn nhất ở Ấn Độ. Ở châu Á, chỉ có vùng Bình nguyên Hoa Bắc của Trung Quốc là có
mật độ dân cư tương tự ở lưu vực này. Ở phần phía Tây của đồng bằng sông Hằng,
con sông này cung cấp nước tưới và một hệt thống kênh rạch chằng chịt với các kênh
huyết mạch chính là Kênh Thượng lưu sông Hằng và Kênh Hạ lưu sông Hằng. Các
loại lương thực và hoa màu trồng trọt và thu hoạch ở khu vực này có: lúa, mía đường,
đậu lăng, hạt có dầu, khoai tây và lúa mỳ. Hầu như cả khu vực đồng bằng sông Hằng
đã bị khai hoang hết rừng cây và cỏ để phục vụ cho nông nghiệp. Thông thường, hai
bên bờ sông Hằng có các vùng đầm lầy và các hồ nước. Ở các khu vực đầm lầy và các
khu vực ao hồ này, người ta trồng rau, lúa, ớt, cây mù tạc, vừng (mè) và cây đay. Một
số khu vực khác có rừng đước và có cá sấu sinh sống. Do sông Hằng được cấp nước từ
các đỉnh núi phủ băng tuyết, lượng nước của nó vẫn giữ mức cao quanh năm và dòng
sông vẫn được sử dụng làm thủy lợi thậm chí vào mùa khô và nóng từ tháng 4 đến
tháng 6. Vào mùa mưa mùa Hè, lượng mưa lớn có thể gây lũ lụt hoành hành, đặc biệt
là vùng đồng bằng châu thổ.
Tầm quan trọng về tôn giáo
Những người hành hương tắm ở sông Hằng
Những người dân tộc Hindu, dân tộc chiếm đa số trong dân số Ấn Độ, xem sông Hằng
là một dòng sông thiêng: Ganga là con gái của thần núi Himavan hay Himalaya. Theo
tín ngưỡng Hindu, tắm trên sông Hằng được xem là gột rửa mọi tội lỗi, và nước sông
được sử dụng rộng rãi trong các nghi lễ thờ cúng. Uống nước sông Hằng trước khi chết
là một điềm lành và nhiều người Hindu đã yêu cầu được hỏa thiêu dọc hai bên sông
Hằng và lấy tro thiêu của họ rải lên dòng sông. Những người hành hương Hindu hành
hương đến các thành phố thánh của Varanasi, nơi các nghi lễ tôn giáo thường được cử
hành; Haridwar được tôn sùng vì nó là nơi sông Hằng rời dãy Himalaya; còn
Allahabad, nơi dòng sông Saraswati huyền thoại được người ta tin là chảy vào sông
Hằng. Mỗi 12 năm, một lễ hội Purna Kumbha (Vạc Đầy) được tổ chức ở Haridwar và
Allahabad mà trong các lễ hội này hàng triệu người đến để tắm trong sông Hằng.
Những người hành hương cũng đến các địa điểm linh thiêng khác gần các thượng
nguồn sông Hằng, bao gồm đền thờ dưới núi băng Gangotri.
Sông Hằng ngày nay
Kể từ thập niên 1950, dân số và ngành công nghiệp dọc theo các sông Hằng và sông
Hugli đã nhanh chóng phát triển và nước thải công nghiệp và dân cư đã được đổ thẳng
vào sông với số lượng khổng lồ. Ngoài ra, do tầm quan trọng về tôn giáo của sông
Hằng, những người Hindu thường hỏa thiêu hai bên bờ sông và rắc tro và than xuống
dòng sông, điều này thường được thực hiện ở Varanasi. Tất cả những điều này đã cùng
nhau gây ô nhiễm dòng nước sông Hằng đến mức việc tắm và uống nước sông Hằng
đang trở nên nguy hiểm. Năm 1986, chính phủ Ấn Độ đã phát động một Kế hoạch
Hành động sông Hằng, một chương trình giảm ô nhiễm cho sông Hằng ở 40 thành phố
ở các bang Uttar Pradesh, Bihar, và Tây Bengal. Theo kế hoạch này, nước thải được
chặn lại đưa qua các nhà máy xử lý. Các lò thiêu điện cũng được xây dựng và nhiều
khu vực hai bên bờ sông đã được quy hoạch lại. Sau một thế kỷ triển khai kế hoạch
hành động này, mức độ ô nhiễm sông Hằng đã được giảm xuống phần nào.
Hoàng Hà
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng Hà
Dòng chảy của Hoàng Hà qua Trung
Quốc
Thượng nguồn Dãy Côn Lôn, Thanh
Hải
Cửa sông Hoàng Hải
Các quốc gia lưu Trung Quốc
vực
Độ dài 5.464 km
Cao độ thượng 4.500 m
nguồn
Cao độ cửa sông {{{Cao độ cửa