logo

Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác(mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí tổ chức thực hiện) tạo nên một chỉnh thể cỉa đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới chỉnh thể của đổi mới kiểm tra đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Phần I – Các môn đánh giá bằng điểm số MỞ ĐẦU Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác (mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức thực hiện) tạo nên một chỉnh thể của đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học (ban hành theo quyết định số16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ 1 trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định rõ về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học như sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a) Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan, trung thực ; b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ thích hợp ; c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 2 3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên. Một trong các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục các hạn chế thiếu sót của chương trình giáo dục và SGK cấp Tiểu học là: Đổi mới mạnh mẽ cách kiểm tra. Năm học 2008-2008 tập trung đổi mới kiểm tra môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí theo hướng kiên quyết giảm tình trạng kiểm tra với yêu cầu học thuộc lòng nhiều sự kiện, các bài văn mẫu; tăng cường các câu hỏi đòi hỏi học sinh suy nghĩ trả lời theo cách hiểu và vận dụng của riêng mình. Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học cũng xác định: “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, 3 kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình Tiểu học ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số văn bản chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học, như : Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (ban hành kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005) ; Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học (NXB Giáo dục, 2008). Tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng được sử dụng để tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lí, chỉ đạo tiểu học nắm vững nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu gồm hai phần : Phần 1 : Một số vấn đề chung, bao gồm : - Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học; - Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại : 4 + Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; Hình thức đánh giá + Yêu cầu, tiêu chí, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học; + Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình . Phần 2 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học A. Các môn học đánh giá bằng điểm số Môn Toán Môn Tiếng Việt Môn Khoa học Môn Lịch sử và Địa lí B. Các môn học đánh giá bằng nhận xét Môn Đạo đức Môn Tự nhiên và Xã hội Môn Thủ công Môn Kĩ thuật Môn Mĩ thuật Môn Âm nhạc Môn Thể dục Phần 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học 1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông - 5 cấp Tiểu học là giúp học sinh (HS) hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở. 2. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học nêu tất cả nội dung các môn học theo từng lớp với mức độ cần đạt của từng chủ đề trong từng môn học đồng thời cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” II. Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại 1. Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; hình thức đánh giá a) Mục đích - Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và các mặt hoạt động giáo dục. 6 - Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, sánh tạo, tự tin cho HS tiểu học. - Khuyến khích HS học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học. b) Nguyên tắc đánh giá, xếp loại - Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong đánh giá và xếp loại. - Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. - Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS. - Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của HS ; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. c) Hình thức đánh giá c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét đánh giá kết quả học tập các môn học của HS tiểu học - Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 7 - Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức : Hoàn thành (A, A+) và Chưa hoàn thành (B). c.2. Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên (GV) thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên thường được tiến hành dưới các hình thức: kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Đánh giá định kì kết quả học tập của HS được tiến hành sau từng giai đoạn học tập (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II) nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV. Đánh giá định kì được tiến hành bằng kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận trong thời gian một tiết. 8 c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập của HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn - Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và định kì được lưu giữ thành hồ sơ học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập được đánh giá nếu HS có khả năng học tập môn học đó một cách bình thường, nếu không chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của HS. - Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được tổ chức kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt, điểm trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào lớp học phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học. 2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì - Nội dung bao quát chương trình đã học. - Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã được quy định trong chương trình cấp Tiểu học. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học. 9 - Phù hợp với thời gian kiểm tra. - Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS. b). Tiêu chí đề kiểm tra học kì - Nội dung không nằm ngoài chương trình. - Nội dung rải ra trong chương trình học kì. - Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết và thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%. - Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. c) Quy trình ra đề kiểm tra học kì c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức, kiểm tra Trước khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các mục tiêu dạy học để xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách quan trình độ HS, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. c.2. Thiết lập bảng hai chiều 10 - Lập một bảng hai chiều : một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng với từng ô của bảng. - Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều. Nhìn chung, càng nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức thì kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao; hình thức câu hỏi đa dạng sẽ tránh được sự nhàm chán đồng thời tạo hứng thú, khích lệ HS tập trung làm bài. - Cần lưu ý :+ Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào hình thức câu hỏi, số điểm và thời gian dành cho ô tương ứng trong bảng hai chiều. + Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có số điểm như nhau, không phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của từng câu hỏi. c.3. Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn 11 kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận). 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm 12 Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận). 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 13 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận). 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình được thực hiện theo các yêu cầu cơ bản dưới đây. a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề của từng môn học đối với từng lớp, đối với từng giai đoạn học tập, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các bài tập cần làm ở mỗi bài học, xác định những nội dung kiến 14 thức, kĩ năng cần tập trung kiểm tra, đánh giá của các bài kiểm tra định kì ở từng lớp. - Khi xây dựng đề kiểm tra, cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và tham khảo sách GV, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu học (NXB Giáo dục, 2008) nhằm đảm bảo tính phù hợp, tính thực tế để đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng khoảng 80-90% trong chuẩn kiến thức, kĩ năng và khoảng 10-20% vận dụng kiến thức kĩ năng trong chuẩn để phát triển. - Thời lượng làm bài kiểm tra định kì khoảng 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS và đối với vùng khó khăn, có thể thêm thời gian (thời gian làm bài không quá 60 phút) nhưng không giảm mức độ, yêu cầu nội dung đề kiểm tra theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng. b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét Căn cứ vào các nhận xét (tiêu chí đánh giá) của từng môn học, theo từng học kì, từng lớp (bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo từng chủ đề và từng giai đoạn học tập), GV đánh giá và xếp loại HS : Hoàn thành (A, A+), Chưa hoàn thành (B). Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả GV và HS. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét, cần hướng tới mục đích khơi dậy tiềm năng học tập của HS. Phần 2 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN HỌC ________________________________________________ _________________ A. CÁC MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐIỂM SỐ 15 MÔN TIẾNG VIỆT I. NGUYÊN TẮC CHUNG Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cấp Tiểu học được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc chung về Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học xác định tại Chương trình GDPT cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), gồm những điểm cơ bản sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a) Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực ; b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp ; c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. 16 II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a) Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 17 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a) Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; 18 d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a) Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa 19 đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a) Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net