logo

ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG

Vào thế kỷ III, các thợ kim hoàn bắt đầu nhận các khoản tiển gửi, tài sản quý của khách hàng và thu một khoản phí nhất định. Sang thế kỷ X các thợ kim hoàn nhận thấy không chỉ có thể hưởng các khoản phí mà họ còn có thể hưởng lợi ích từ việc sử dụng tiền của người này cho người khác vay. Lúc này hoạt động của một ngân hàng thực thụ ra đời bao gồm trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu, nhận tiền gửi, cho vay thương mại, bảo quản vật có giá, tài trợ cho hoạt động...
ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG 1 CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại Vào thế kỷ III, các thợ kim hoàn bắt đầu nhận các khoản tiển gửi, tài sản quý của khách hàng và thu một khoản phí nhất định. Sang thế kỷ X các thợ kim hoàn nhận thấy không chỉ có thể hưởng các khoản phí mà họ còn có thể hưởng lợi ích từ việc sử dụng tiền của người này cho người khác vay. Lúc này hoạt động của một ngân hàng thực thụ ra đời bao gồm trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu, nhận tiền gửi, cho vay thương mại, bảo quản vật có giá, tài trợ cho hoạt động của Chính Phủ (chiến tranh), cung cấp các dịch vụ ủy thác. Sang TK XVIII hình thành nghiệp vụ phát hành tiền, phát hành CD. Để kiểm soát hoạt động này Chính Phủ đưa ra các điều luật về phân định các ngân hàng phát hành với các ngân hàng kinh doanh tiền tệ. TK XIX, có một loạt các nghiệp vụ khác được phát triển thêm. Lúc này đã có thêm nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, bán bảo hiểm, tư vấn tài chính, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư, dịch vụ quản lý tiền mặt. Cuối TK XIX các quốc gia không để ngân hàng thực hiện việc phát hành tiền mà tập trung vào một ngân hàng thống nhất là NHTW Ngân hàng có thể được chia làm 2 loại, ngân hàng đầu tư và ngân hàng kinh doanh thông thường. Nếu ngân hàng đồng thời thực hiện cả hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động đầu tư có thể sẽ làm cho rủi ro của ngân hàng gia tăng. Bằng chứng là trong TK XIX có rất nhiều ngân hàng bị đổ vỡ. Những năm 20-30 của thế kỷ XX, các quốc gia đưa ra các đạo luật phân định hoạt động của NH đầu tư với NHTM. Theo đó các NHKD tiền tệ chỉ được thực hiện các nghiệp vụ cơ bản, chỉ có các NHĐT mới được thực hiện các hoạt động đầu tư, môi giới chứng khoán. Những năm 70, các nghiệp vụ NH hiện đại mới xuất hiện như thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, mạng lưới thanh toán tại điểm bán hàng, Internet Banking, Home Banking. 2 Những năm 90 một loạt các nghiệp vụ mới ra đời dựa trên sự phát triển của KH_KT như ngân hàng ảo, công ty sở hữu ngân hàng (các ngân hàng phát triển dưới hình thức công ty sở hữu ngân hàng chứ không phải là các ngân hàng đơn thuần) 2. Khái niệm về ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động KDNH Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt thể hiện ở chỗ 3.1. Nguồn vốn KD: VTC của doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng cao, trong khi ngân hàng nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ huy động và vay nợ. điều này dẫn đến tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hơn và mức độ rủi ro cao hơn. 3.2. Loại hình hoạt động Hoạt động kinh doanh sử dụng vốn của ngân hàng a. Cho vay Các DN sử dụng tiền của mình để kinh doanh nhưng ngân hàng sử dụng tiền đối tượng khác cho vay để kinh doanh => rủi ro cả chủ quan và khách quan. b. Tài sản tài chính Có tính sinh lời cao nhưng chịu ảnh hưởng của các yếu tố LS, LP….=> các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro c. Cung cấp các dịch vụ khác cho nền kinh tế Quy mô kinh doanh của NH rất lớn dẫn đến tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng Rủi ro cho ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. 3.3. Hàng hóa Hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là tiền. So với các hàng hóa thông thường, tiền biến động giá nhanh hơn khi chịu các tác động của lạm phát, tỷ giá, lãi suất. Tiền được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. 3 3.4. Sự giám sát của các cơ quan vĩ mô Sự giám sát của các cơ quan quản lý vĩ mô đối với ngân hàng là rất chặt chẽ xuất phát tư khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng và tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng. (Nếu ngân hàng bị đình trệ thì phạm vi và mức độ ảnh hưởng là rất lớn). II. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG 1. Khái niệm quản trị KDNH Quản trị: là hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản trị lên các đối tượng bị quản trị nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Quản trị kinh doanh ngân hàng: Là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản trị lên các đối tượng chịu quản trị, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để đạt được các mục tiêu đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ quốc tế. Chủ thể quản trị là chủ ngân hàng gồm: HĐQT, ban điều hành, ban giám đốc (nhà quản trị cấp cao), các trưởng phòng, trưởng ban (quản trị viên cấp trung) và các quản trị viên cấp cơ sở. Đối tượng bị quản trị là nhân viên ngân hàng, TS, DV, công nghệ của ngân hàng. Khách hàng Chủ thể quản trị Đối thủ cạnh tranh Đối tượng Thị trường bị quản trị Cơ hội/ thách thức Mục tiêu ngân hàng Luật pháp/ thông lệ 4 Nhìn vào sơ đồ có thể nhận thấy được sự khác biệt đáng kể giữa quản trị ngân hàng hiện đại so với quản lý ngân hàng thương mại trước đây. Trước đây các ngân hàng ít quan tâm nhiều đến khách hàng của mình (thể hiện là không có bộ phận chăm sóc khách hàng, phòng marketing..) không quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh, không dự báo cơ hội, thách thức và cũng không quan tâm nhiều đến luật pháp và thông lệ quốc tế. 2. Vai trò của quản trị trong KDNH Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, yếu tố thị trường bị xem nhẹ nến chỉ có khái niệm quản lý ngân hàng. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường buộc các ngân hàng phải quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh, cơ hội, thách thức. Trong thời kỳ KHH tình trạng lãi giả, lỗ thật, tỷ lệ nợ xấu cao ở hầu hết các ngân hàng. Nhờ áp dụng các biện pháp quản trị trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh NH về cơ bản có những thay đổi rõ rệt. Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có những định hướng kinh doanh đúng đắn. Trước đây mọi mục tiêu của ngân hàng xuất phát từ yếu tố chủ quan. Quản trị KDNH giúp ngân hàng có được định hướng kinh doanh đúng đắn cả trong ngắn, trung và dài hạn. Từ khi chuyển hướng hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp ngân hàng quản lý và ngân hàng kinh doanh tiền tệ. Giúp cho ngân hàng thích ứng được với môi trường kinh doanh vi hoạt động kinh doanh bây giờ là hoạt động mở, đã tính đến yếu tố thị trường trong đó có cơ hội, thách thức cải cách ngân hàng, phát triển môi trường kinh doanh để đón những cơ hội và đối phó với thách thức. Giúp cho ngân hàng có thể khai thác, sử dụng nguồn lực ở ngân hàng một cách lợp lý và hiệu quả. Nguồn lực của ngân hàng gồm nguồn nhân lực, tổ chức và cơ sở vật chất, kỹ thuật. So với trước đây chất lượng nguồn nhân lực có sự thay đổi rất nhiều. Hiện nay việc tuyển chọn, sàng lọc nhân viên vào từng vị trí thích hợp chứ không chỉ định một cách chủ quan. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu, vốn kinh doanh và tỷ lệ nợ quá hạn. Nhìn chung các con số này ngày được cải thiện ở các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng đều hướng tới hiện đại hóa, công nghệ ngân hàng được cải thiện một cách rõ rệt. Các ngân hàng thường xuyên quan tâm đến nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng dịch vụ. 5 3. Các nguyên tắc quản trị 3.1. Khái niệm Để hoạt động quản trị được thực hiện đúng như dự định, ngân hàng cần phải để ra các nguyên tắc. Nguyên tắc quản trị là những tiêu chuẩn hành động mà các chủ thể quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản trị một tổ chức. 3.2. Các nguyên tắc quản trị Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc trưng chế độ chính trị của Việt Nam là do ĐCS cầm quyền Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung được hiều là ngân hàng phải có chủ trương, đường lối kế hoạch thống nhất trong toàn hệ thống. Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp. Dân chủ thể hiện xác định trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân và từng bộ phận trong ngân hàng Tuân thủ luật pháp và thông lệ trong kinh doanh. Điều này là hiển nhiên vì khi hoạt động trong một môi trường có thể chế, quy định rõ ràng phải tuân theo. Tuy nhiên không phải chủ thể kinh doanh nào cũng ý thức về vấn đề này. Nguyên tắc xuất phát từ khách hàng. Nguyên tắc này được đề xuất theo nguyên tắc quản lý kinh tế (sx cho ai) khách hàng là nhân tố khách thể kinh doanh nhưng chi phối rất mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý. Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Các nhà quản trị ngân hàng phải xử lý một cách thỏa đáng mối quan hệ biện chứng giữa các loại lợi ích của mọi đối tượng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngân hàng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho ngân hàng. Lợi ích của các đối tượng không đồng nhất với nhau. Việc gia tăng lợi ích cho nhóm đối tượng này có thể làm giảm lợi ích của các đối tượng khác 4. Các phương pháp quản trị 4.1. Khái niệm Phương pháp quản trị là cách thức tác động của chủ thệ quản trị lên đối tượng bị quản trị và khách thể kinh doanh trong quản trị một tổ chức 4.2. Phương pháp quản trị a. Phương pháp hành chính 6 Là phương pháp dựa trên mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật trong ngân hàng. Phương pháp này được tác động bằng cách các nhà quản trị đưa ra mệnh lệnh, quyết định, chỉ thị để cấp dưới thi hành. Ưu điểm: Các quyết định sẽ được triển khai một cách nhanh chóng ngay khi được ban hành Có tính thống nhất trong toàn ngân hàng Giúp giữ trật tự kỷ cương làm viẹc trong ngân hàng Nhược điểm Gây tâm lý ức chế cho đối tượng bị quản trị và có thể tạo ra sự phản kháng. b. Phương pháp kinh tế Các nhà quản trị tạo điều kiện cho người lao động kết hợp một cách đúng đắn giữa lợi ích của mình với lợi ích của tập thể trong quá trình thực hiện công việc. Ví dụ để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi cần phải tăng dư nợ, tăng huy động vốn. Ở một số ngân hàng đã giao chỉ tiêu xuống từng chi nhánh, bộ phận, nhân viên. Nếu không thực hiện được sẽ bị phạt, nếu thực hiện tốt sẽ được khen thưởng…. Ưu điểm Khuyến khích được sự nhiệt tình, lòng tự giác của người lao động, giúp người lao động thoải mái về mặt tâm lý Nhược điểm Làm xói mòn yếu tố văn hóa của tổ chức nên các nhà quản trị ngân hàng chỉ sử dụng phương pháp này trong những thời điểm và hoạt động nhất định c. Phương pháp giáo dục Tác động vào nhận thức, tình cảm của người lao động để khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Xét về mặt tư tưởng đạo đức thì phương pháp tuyên truyền để họ thấy được trách nhiệm của mình. Về mặt chuyên môn phải huấn luyện, đào tạo. Mặt khách phải tổ chức thi tay nghề, biểu dương những người lao động tốt làm gương cho những người lao động khác. Ưu điểm Nâng cao được nhận thức, trình độ, ổn định về tư tưởng của người lao động. 7 Tạo được bầu không khi thân thiện. Nâng cao sự thỏa mãn, hài lòng của người lao động. Nhược điểm Đòi hỏi phải đầu tư một thời gian dài thì mới phát huy tác dụng d. Phương pháp Marketing Chiến lược marketing hỗn hợp Chiến lược giá: Ngân hàng phải sử dụng một cách hợp lý thì mới thu hút được khách hàng. Vấn đề là ngân hàng phải định giá chính xác đối với từng khách hàng. Chiến lược sản phẩm: Căn cứ vào thu nhập, thị hiếu của khách hàng để tạo ra sản phẩm phù hợp với từng khách hàng Chiến lược xúc tiến: Ngân hàng mở rộng kênh phân phối đến người tiêu dùng để họ có điều kiện thuận lợi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Chiến lược quảng cáo: Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, đăng báo, thiết kế tờ rơi, băng rôn trên các đại lộ lớn … Khuyến mãi: Ở Việt nam chính sách này không được quan tâm nhiều. Khi kết thúc đợt khuyến mãi, khách hàng lại trở về các dịch vụ truyền thống. e. Phương pháp cạnh tranh Các ngân hàng cố gắng tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt với các ngân hàng đối thủ thông qua các chính sách giá (lãi suất, phí dịch vụ…) sản phẩm (chất lượng, số lượng sản phẩm) Trong tương lai phương pháp này khó phát huy tác dụng khi trình độ quản lý của ngân hàng phát triển. Sự khác biệt giữa các ngân hàng là rất nhỏ, sản phẩm gần như đồng nhất. f. Phương pháp hợp tác và thương lượng Hợp tác là các ngân hàng cùng chia sẻ với nhau trên thị trường làm cho các ngân hàng cùng lớn mạnh. 5. Các chức năng quản trị (sinh viên tự nghiên cứu) 8 CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh 1.1 Khái niệm Chiến lược kinh doanh được hiểu là một kế hoạch dài hạn mang tính tổng thể hay là một chương trình hành động tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra của ngân hàng đảm bảo phù hợp với thay đổi của môi trường kinh doanh 1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh  Chiến lược kinh doanh giúp xây dựng phương hướng hoạt động của toàn ngân hàng và cho từng bộ phận trong ngân hàng  Cung cấp cho nhà quản trị một chương trình hành động cụ thể nhằm giúp hướng dẫn tư duy và hành động của họ cả trong ngắn hạn và dài hạn.  Nâng cao hiệu quả của hoạt động tác nghiệp trong quản trị ngân hàng. 2. Khái niệm và vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh 2.1 Khái niệm Quản trị chiến lược kinh doanh là kế hoạch và nghệ thuật của việc xây dựng, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh, giúp ngân hàng có thể đạt được mục tiêu của mình Phải có sự kết hợp cả hai yếu tố khoa học và nghệ thuật. Hai yếu tố này hỗ trợ, bổ sung cho nhau để tạo nên thành công của một nhà quản trị. Muốn quản trị chiến lược kinh doanh các nhà quản trị phải dựa vào lý luận về chiến lược kinh doanh và sau đó bằng nghệ thuật của mình để đạt được mục tiêu. 2.2 Vai trò quản trị chiến lược kinh doanh Giúp cho mọi thành viên trong ngân hàng, các cấp lãnh đạo trong ngân hàng hiểu được mục đích và định hướng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một thời gian dài. 9 Làm tăng tính chủ động, tính thích nghi của hoạt động kinh doanh ngân hàng trước những biến động của môi trường kinh doanh thông qua kỹ năng phân tích, dự báo môi trường kinh doanh để giúp các nhà ngân hàng chủ động điều chỉnh mục tiêu và các hoạt động quản trị tác nghiệp khi cần thiết Làm thay đổi phương thức và cách thức quản trị trong mỗi ngân hàng bằng cách thay vì tập trung vào xử lý các sự vụ thì ngân hàng sẽ tập trung vào các chương trình hành động tổng thể, các kế họach dài hạn để phù hợp với môi trường kinh doanh. Giúp các nhà quản trị xác định một cách tương đối các vị thế, tiềm năng và triển vọng của ngân hàng trong tương lai. Nâng cao hiệu quả của công tác giám sát, kiểm tra mọi mặt của hoạt động ngân hàng. 3. Quy trình quản trị chiến lược kinh doanh Bao gồm 6 bước cơ bản được coi là các giai đoạn trong quá trình quản trị chiến lược kinh doanh gắn kết thành mô hình 6 bước, 3 giai đoạn như sau Phân Điểm tích mạnh, MTKD điểm bên yếu trong Xác Xét Hình Triển Kiểm định lại thành khai tra và mt các CLKD thực điều của mục hiện chỉnh NH tiêu CLKD CLKD Phân Cơ tích hội/ MTKD thách bên thức ngoài Xây dựng Tổ chức và Kiểm tra và thực hiện điều chỉnh Chiến lược kinh doanh đối với mỗi ngân hàng là rất quan trọng. Khi ngân hàng đưa ra chiến lược kinh doanh thì sẽ phải theo đuổi trong suất quá trình thực hiện. Nếu chiến lược kinh doanh sai sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển trong dài hạn của ngân hàng. Vì tầm quan trọng như vậy nên phương pháp xác định hai lần mục tiêu đê đảm bảo cho tính chức chắn. 10 Mục tiêu đưa ra lần 1 dựa trên quan điểm của các nhà quản trị. Yếu tố khách quan luôn luôn thay đổi, mong muốn của các nhà quản trị ít thay đổi. Xác định mục tiêu 2 lần để đảm bảo an toàn chắc chắn và phù hợp với môi trường kinh doanh. II. NỘI DUNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1. Xác định mục tiêu 1.1 Khái niệm Là các đích hay kết quả mà ngân hàng mong muốn đạt được trong từng thời kỳ hoạt động của mình. Khi nói đến mục tiêu người ta đề cập đến tất cả mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn hay nói cách khác, đề cập đến mục tiêu có thể trong ngắn hạn hoặc trong dài hạn.  Mục tiêu có thời hạn < 1 năm  mục tiêu ngắn hạn  Mục tiêu có thời hạn 1 - 5 năm  mục tiêu trung hạn  Mục tiêu có thời hạn > 5 năm  mục tiêu dài hạn Thông thường mục tiêu thể hiện ở dạng văn bản để thuận tiện trong hướng dẫn thực hiện nhưng mục đích thì thường dưới dạng khẩu hiệu, tôn chỉ hành động của ngân hàng. Ngân hàng không chỉ có một mục tiêu mà có thể có nhiều mục tiêu cùng trong một giai đoạn kinh doanh nhưng đều hướng tới một mục tiêu dài hạn là lợi nhuận. Ngân hàng cần cân nhắc sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu để đạt được kết quả như mong đợi 1.2 Các căn cứ để xác định mục tiêu  Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của mỗi ngân hàng .  Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước  Sứ mệnh kinh doanh hay tôn chỉ mục đích của ngân hàng, hay nói cách khác là quan điểm của nhà lãnh đạo và các quản trị viên.  Môi trường kinh doanh  Các nguồn lực của ngân hàng  Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quan, thói quen tiêu dùng của những người dân địa phương nơi ngân hàng đặt trụ sở. 11 1.3 Yêu cầu của mục tiêu Tính định lượng: khi xác định mục tiêu thì các ngân hàng phải có thể lượng hóa được. Việc lượng hóa giúp ngân hàng có thể kiểm tra, xem xét mình đã đạt được mục tiêu hay chưa. VD cải thiện đời sống của cán bộ CNV và cụ thể là tăng lương và các chế độ phúc lợi… Tính khả thi: mục tiêu có khả năng thực hiện được. Nếu đặt ra mục tiêu quá cao thì sẽ không thể thực hiện được gây mất lòng tin của nhà quản trị, người lao động, khách hàng. Trong trường hợp ngược lại sẽ lãng phí nguồn lực, gây tâm lý tự mãn của các nhà quản trị, nhân viên. Tính cụ thể: các mục tiêu của ngân hàng phải xác định rõ giới hạn mà các mục tiêu cần đạt đến, thời gian cần thiết để hoàn thành mục tiêu và các mục tiêu lớn được cụ thể thông qua các mục tiêu nhỏ để dễ dàng thực hiện. VD xây dựng mục tiêu mở rộng thị phần thì cần phải xác định rõ tốc độ mở rộng cho từng thị trường, thời gian cần thiết để thực hiện mục tiêu… Tính hợp pháp: Các mục tiêu mà ngân hàng xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Tính thống nhất: các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động không được cản trở nhau, mâu thuẫn với nhau nếu không sau một giai đoạn hoạt động ngân hàng sẽ không thể đạt được mục tiêu của mình và làm cho quá trình thiết lập mục tiêu trở nên vô nghĩa. 2. Phân tích môi trường kinh doanh 2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài a. Môi trường vĩ mô  Môi trường kinh tế Lạm phát: Khi lãi suất danh nghĩa không thay đổi, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho lãi suất thực tế giảm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Lạm phát tăng dẫn đến người dân không thích gửi tiền mà nắm giữ tài sản nên ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Lãi suất 12 Lãi suất đầu vào và đầu ra tăng, lãi suất đầu vào tăng kích thích gửi tiền, lãi suất đầu ra tăng làm giảm nhu cầu vay. Ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý . Lãi suất giảm dẫn đến giá chứng khoán tăng nên khách hàng có nhu cầu đầu tư chứng khoán, giảm lượng tiền vào ngân hàng và ngược lại Lãi suất ổn định thì ngân hàng có thể dự báo được biến động lãi suất nên có thể đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp và ngược lại. Tỷ giá hối đoái (e) Tỷ giá hối đoái ổn định, ngân hàng dự đoán được nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Tỷ giá hối đoái biến động, ngân hàng không dự đoán được nên dễ gặp phải rủi ro hối đoái. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP, NGP,….) Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cả huy động vốn và cho vay tăng và ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái vốn huy động và cho vay cùng giảm. Chính sách tiền tệ Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, MS tăng, ngân hàng có khả năng cho vay và ngược lại.  Môi trường chính trị, luật pháp Chính trị Chính trị có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế của một quốc giá. Nói đến chính trị người ta quan tâm đến tình hình ổn định chính trị. Nếu ổn định chính trị thì nền kinh tế có điều kiện tăng trưởng và ngược lại. Luật pháp Ngân hàng luôn chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Trước hết phải tìm hiểu xem luật pháp có đầy đủ những văn bản pháp quy quy định hoạt động của ngân hàng chưa (ngân hàng chỉ thực hiện hoạt động pháp luật quy định. Môi trường luật pháp có minh bạch, rõ ràng, các văn bản pháp luật có gì chồng chéo, mâu thuẫn không? Có thường xuyên thay đổi không?…  Môi trường văn hóa, xã hội 13 Dân số Cơ cấu dân số, tỷ lệ kết hôn, cơ cấu dân số và tốc độ tăng dân dố hình thành nên tháp tuổi. Các quốc gia đang phát triển, do dân số trẻ nên khả năng tiết kiệm không cao. Ngân hàng có thể phát triển các loại hình cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp… Trình độ dân trí Trình độ dân trí cao dễ dàng nắm bắt được khoa học kỹ thuật nên ngân hàng dễ dàng phát triển được sản phẩm của ngân hàng hiện đại ví dụ dịch vụ ngân hàng tại nhà… Phong tục tập quán Thói quen tiêu dùng của người Việt Nam là dùng tiền mặt nên các nhà ngân hàng khó có thể phát triển được thanh toán không dùng tiền mặt… Tâm lý tiêu dùng của người dân Ở những địa phương khác nhau là khác nhau. VD: Các ngân hàng ở miền bắc có khả năng thu hút vốn tốt trong khi ở miền nam lại phát triển hoạt động cho vay. Các yếu tố trong môi trường văn hóa xã hội có tác động lâu dài nên có giá trị trong một thời gian dài hình thành nên thói quen, văn hóa trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.  Môi trường công nghệ Đó là sự phát triển của khoa học công nghệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi ngân hàng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sẽ góp phần tiết kiệm lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao mức độ an toàn, thuận tiện thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.  Môi trường quốc tế Hội đủ cả bốn yếu tố như môi trường trong nước nhưng xảy ra ở ROW ví dụ như khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997… b. Môi trường vi mô Theo M. Porter có 5 đối tượng tác động vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng  Đối thủ cạnh tranh hiện tại 14 Tất cả các định chế tài chính quốc gia trong lĩnh vực ngân hàng mà hoạt động của họ có tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (gồm NHTM, quy tín dụng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng đầu tư,…) Số lượng càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng lớn nên hoạt động ngân hàng càng khó khăn. Nghiên cứu tiềm lực kinh tế về quy mô, năng lực tài chính, két quả kinh doanh, chính sách tiền tệ… để xác định điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh qua đó xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Tốc độ cạnh tranh của ngành cao hay thấp sẽ làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành đó là cao hay thấp. Nếu tốc độ tăng trưởng của ngành giảm thì các ngân hàng sẽ cạnh tranh gay gắt hơn vì khả năng thu được lợi nhuận là thấp và ngược lại. Sự khác biệt hóa sản phẩm: khi các sản phẩm của ngành có sự khác biệt cao thì mức độ cạnh tranh của ngành đó sẽ giảm nên các ngân hàng thường cố gắng tạo ra sự khác biệt để thu hút những đối tượng khách hàng riêng. Rào cản ra nhập hoặc rút khỏi ngành. Nếu việc ra nhập hay rút khỏi ngành là khó khăn thì mức độ cạnh tranh sẽ càng thấp và ngược lại. Các chi phí đầu tư hiện có của ngân hàng như chi phí vào các TSCĐ, chi phí cho các quan hệ trong kinh doanh… Những quy định ràng buộc của pháp luật. Nếu hai yếu tố này là khó khăn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng rút lui khỏi ngành  Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Là các tổ chức sắp sửa gia nhập vào ngành, kinh doanh vào lĩnh vực ngân hàng tài chính Phải đánh giá xem họ có quy mô như thế nào? Tiềm lực tài chính ra sao?. Xem họ có lợi thế tuyệt đối về chi phí không Họ có lợi thế nhờ quy mô không Quan tâm đến sự khác biệt hóa sản phẩm. Ở ngân hàng do sự khác biệt hóa là ít mà chúng ta có lợi thế về giá, thị trường không lo ngại lắm khi có đối thủ muốn nhảy vào.  Mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối 15 Ứng với Việt Nam xét về mặt này khả năng cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh (chi nhánh ngân hàng nước ngoài) là ít.  Khách hàng Ở đây gồm cả người cung ứng đầu vào và người sử dụng sản phẩm đầu ra. Khách hàng là trung tâm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, làm thay đổi phương pháp tiếp cận với khách hàng, làm thay đổi chất lượng phục vụ của ngân hàng, số lượng sản phẩm ở ngân hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng là người cung ứng muốn tăng lãi suất, người sử dụng dịch vụ muốn giảm lãi suất nên chênh lệch của ngân hàng giảm làm thu nhập giảm.  Nhóm sản phẩm thay thế Phương pháp đánh giá xem trong nền kinh tế những sản phẩm nào có thể thay thế, có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các sản phẩm thay thế của ngân hàng gồm: chứng khoán đầu tư, quỹ tiết kiệm bưu điện, công ty bảo hiểm… nên ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm bằng cách cung ứng cả những sản phẩm thay thế ví dụ hình thành công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, đưa ra các hình thức tiết kiệm để khách hàng có thể gửi cả với số lượng nhỏ, thu hút những khách hàng mới.  Thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành Người ta chia thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngân hàng thành bốn bộ phận Bộ phận thị trường không tiêu dùng tuyệt đối 4 Bộ phận thị trường không tiêu dùng tương đối 3 Bộ phận thị trường mục tiêu của đối thủ cạnh tranh 2 Bộ phận thị trường mục tiêu của ngân hàng 1 Ngân hàng quan tâm theo hướng giữ vững thị phần hiện tại của ngân hàng bằng việc bảo vệ thị trường mục tiêu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng bằng các phương pháp tác động lên khách hàng truyền thống của ngân hàng tức là chủ yếu bằng các chiến lược marketing hỗn hợp. 16 Các ngân hàng cố gắng khai thác bộ phận thị trường của đối thủ cạnh tranh (đây là thị trường mục tiêu của đối thủ cạnh tranh) do đó muốn lôi kéo khách hàng về mình thì các ngân hàng phải sử dụng các đòn bẩy kinh tế để tác động lên khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thứ hai là tạo ra sự khác biệt của ngân hàng mình trong phong cách dịch vụ và trong chất lượng của sản phẩm. Để có thể thu hút được khách hàng bằng hai phương pháp trên, chi phí tạo ra sẽ vô cùng lớn nên ngân hàng bị thu hẹp lợi nhuận củ mình nên có thể trong một giai đoạn nhất định ngân hàng không có lợi nhuận. Biện pháp này thường được các ngân hàng lớn áp dụng. Các ngân hàng có thể cố gắng khai thác bộ phận thị trường không tiêu dùng tương đối (các ngân hàng có thể quảng bá về sản phẩm ngân hàng) ngân hàng chủ yếu sử dụng các chiến lược marketing nhưng tập trung vào chiến lược quảng cáo, xúc tiến, bán hàng. Chi phí của việc khai thác bộ phận thị trường này thường nhỏ hơn bộ phận của đối thủ cạnh tranh và khả năng lôi kéo là rất lớn. Bộ phận thị trường thứ tư ngân hàng chỉ nên áp dụng các biện pháp quảng cáo để cho các khách hàng biết trong các ngân hàng, ngân hàng mình có khả năng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng. Trong kinh doanh ngân hàng, việc bảo vệ thị trường là rất khó khăn, việc khai thác thị trường lại càng khó khăn hơn nên ngân hàng phải cố gắng để không bị mất thị trường. 2.2 phân tích môi trường kinh doanh bên trong a. Nguồn lực về tài chính  Quy mô vốn tự có Quy mô vốn tự có là khả năng mở rộng tài sản của ngân hàng từ đó cho thấy phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư của ngân hàng. Một trong những chức năng của vốn tự có là điệm chống đỡ rủi ro nên quy mô vốn tự có phản ánh một cách tương đối độ an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Quy mô vốn tự có cho thấy mức độ uy tín của ngân hàng Từ ba lý do trên, khi phát triển nguồn lực về tài chính bao giờ các ngân hàng cũng quan tâm đến quy mô vốn tự có.  Khả năng huy động vốn của ngân hàng 17 Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn huy động lớn thì ngân hàng mới có khả năng kinh doanh và ngược lại. Ngân hàng xem xét Quy mô nguồn vốn huy động: để đánh giá khả năng huy động có đáp ứng được yêu cầu trong kinh doanh hay không? Tính ổn định của nguồn vốn ấy để đảm bảo cho ngân hàng có thể phần nào đánh giá được rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Chi phí huy động vốn: chi phí có phù hợp với mặt bằng chung lãi suất hay không. Nếu chi phí huy động vốn quá cao thì khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng là thấp. Ngân hàng phải đánh giá tương quan giữa quy mô vốn huy động và chi phí huy động vốn để đánh giá xem chi phí như vậy có hợp lý hay không?  Nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi nên các ngân hàng quy định một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là hợp lý (nhà quản trị thường là những nhân viên có trình độ được thăng tiến. Mặt khác tất cả các quyết sách của nhà quản trị đều liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ.  Người lao động Trình độ chuyên môn: đánh giá về sự thành thạo trong công việc, khả năng hoàn thành công việc Trình độ học vấn: đánh giá về các chương trình đào tạo người lao động đã kinh qua. Đây là yếu tố quan trọng, nếu người lao động có trình độ học vấn cao thì khả năng nhận thức tốt hơn sẽ giúp người lao động dễ dàng nắm bắt, nhân thức và triển khai mệnh lệnh của cấp trên. Đạo đức trong kinh doanh: bất kỳ một tổ chức nào cũng đều quan tâm đến đạo đức của người lao động nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Đạo đức kinh doanh không chỉ đựoc đánh giá tốt ở nhữtn các nhân mà được lan tỏa, cộng hưởng trong cả ngân hàng hình thành văn hóa ngân hàng. Tinh thần làm việc, tác phong làm việc Lòng trung thành của người lao động. Trong giai đoạn hiện nay khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng có xu hướng thu hút những người lao động giỏi từ đối thủ cạnh tranh. Do đó ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề lòng trung thành của người lao động, ngân hàng phải quan tâm đến những chính sách đãi ngộ và những vấn đề văn hóa ngân hàng. c. Trình độ tổ chức  Bộ máy tổ chức Hiệu lực của các mệnh lệnh, các quyết định của cấp trên, khi hiệu lệnh của các mệnh lệnh được triển khai một cách nhanh chóng, chính xác đẫn đến hiệu quả hoạt động cao. Đánh giá sự phối hợp của các bộ phận chức năng trong ngân hàng nếu tốt sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng Để có thể kinh doanh thắng lợi, các nhà quản trị ngân hàng, ngân hàng phải có 3 yếu tố: tiền, nhân lực và thông tin do đó thông tin là rất quan trọng. Nếu các thông tin sai lệch, không cập nhật sẽ dễ dẫn tới quyết định sai lầm. 19 Thông tin khách hàng: năng lực hoạt động của khách hàng, tình hình kinh doanh của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Thông tin thị trường: cung cầu tiền tệ, các biến số tỷ giá, lãi suất, lạm phát, lĩnh vực mà khách hàng hoạt động. Trên thế giới các ngân hàng thường mua thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp nên các thông tin thường có độ chính xác, tin cậy cao. d. Trình độ công nghệ Xem xét trình độ công nghệ của ngân hàng ra sao? Có phù hợp với sự phát triển của khoa học tiên tiến hay không? Có phù hợp với trình độ hiểu biết của người lao động hay không? Đặc biệt là có ngang bằng với đối thủ cạnh tranh hay không Đối với trang bị kỹ thuật, ngân hàng cũng xem xét có phù hợp hay không để có hướng nâng cấp trang thiết bị e. Mạng lưới chi nhánh Đánh giá hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh trong ngân hàng để từ đó có các quyết định phù hợp. Nếu trong thực hiện các chi nhánh hoạt động tốt, ngân hàng sẽ phải đầu tư thêm nguồn lực cho chi nhánh đó hoặc có hướng nâng cấp các chi nhánh lên. Trong trường hợp chi nhánh hoạt động không tốt gây chi phí lớn cho ngân hàng, ngân hàng có thể xóa bỏ các chi nhánh đó Nếu mạng lưới chi nhánh hoạt động không tốt dẫn đến làm giảm năng lực hoạt động, tăng chi phí dẫn tới bất lợi theo quy mô. f. Phương pháp đánh giá chiến lược Ngân hàng phải phát triển các phương pháp đánh giá chiến lược mà ngân hàng đang sử dụng để có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh chiến lược cho phù hợp mỗi khi có sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. 3. Hình thành chiến lược kinh doanh 3.1 Đề xuất chiến lược kinh doanh Có ba cấp quản trị tương đương với ba cấp chiến lược kinh doanh a. Chiến lược kinh doanh cấp tổng thể 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net