logo

Cơ chi trên

Vùng cánh tay có xương cánh tay ở giữa với 2 vách liên cơ trong và ngoài ở hai bên, chia cơ vùng cánh tay làm 2 khu trước và sau Cẳng tay: Vùng cẳng tay có 2 xương quay và trụ nối nhau bởi màng gian cốt, cùng với 2 vách liên cơ tách từ bờ trước và bờ sau xương quay chia làm 3 khu: Khu trước trong, khu trước ngoài và khu sau. Bàn tay: Bàn tay có 2 lớp cân nông và sâu cùng 2 vách liên cơ chia bàn tay làm 4 ô: Mô cái, mô út, gan bàn tay và ô liên...
CƠ CHI TRÊN CƠ CHI TRÊN Cơ chi trên gồm cơ các vùng: •Vai và nách: gồm 3 khu, quây quanh khớp vai: Khu Delta ở ngoài, khu bả vai ở sau và khu nách ở trong. •Cánh tay: Vùng cánh tay có xương cánh tay ở giữa với 2 vách liên cơ trong và ngoài ở hai bên, chia cơ vùng cánh tay làm 2 khu trước và sau •Cẳng tay: Vùng cẳng tay có 2 xương quay và trụ nối nhau bởi màng gian cốt, cùng với 2 vách liên cơ tách từ bờ trước và bờ sau xương quay chia làm 3 khu: Khu trước trong, khu trước ngoài và khu sau. •Bàn tay: Bàn tay có 2 lớp cân nông và sâu cùng 2 vách liên cơ chia bàn tay làm 4 ô: Mô cái, mô út, gan bàn tay và ô liên cốt KHU DELTA  Khu này chỉ có cơ Delta, hình tam giác với: - Đáy ở trên, bám vào nửa ngoài bờ trước xương đòn, bờ dưới gai vai, mỏm cùng vai. - Đỉnh ở dưới, bám tận vào ấn Delta ở giữa mặt ngoài xương cánh tay. - Tác dụng: Dạng cánh tay và đưa cánh tay lên cao, cơ Delta được đầu trên xương cánh tay đội lên làm cho vai có hình dáng tròn trĩnh. Khi sai khớp, vai khu Delta sụp đổ (dấu hiệu nhát rìu), vai vuông góc và rãnh Delta ngực dô, lồi lên. KHU BẢ VAI Gồm 5 cơ bám từ xương bả vai đến mấu động to và mấu động nhỏ đầu trên xương cánh tay, chia làm 2 nhóm: 1. Nhóm cơ làm dạng cánh tay và xoay cánh tay ra ngoài: a. Cơ trên gai b. Cơ dưới gai c. Cơ tròn bé Các cơ này bám từ mặt sau xương vai đến mấu động to xương cánh tay CƠ KHU BẢ VAI 2. Nhóm cơ làm khép cánh tay và xoay cánh tay vào trong: a. Cơ tròn to: Ở ngoài bám từ bờ ngoài mặt sau xương vai ra trước xương cánh tay bám vào mép trong rãnh nhị đầu xương cánh tay b. Cơ dưới vai: Ở ngoài bám vào hố dưới vai mặt trước xương, các thớ cơ hướng lên trên, ra ngoài đến bám tận mấu động nhỏ xương cánh tay. H. Khu vai sau 1. Cơ Delta 2. Khoang cánh tay tam đầu 3. Cơ rộng ngoài 4. Phần dài cơ tam đầu 5. Cơ tròn to 6. Cơ lưng to 7. Cơ trám 8. Cơ dưới gai 9. Cơ tròn bé 10. Khoang bả vai tam đầu 11. Cơ trên gai KHU NÁCH Nách gồm tất cả các phần mềm nằm giữa 1 khung xương gồm •Thành trước có các cơ ngực to, ngực bé và dưới đòn che phủ •Thành trong: thành ngực •Thành ngoài: xương cánh tay và khớp vai •Thành sau: xương bả vai Cơ thành trước khu nách Cơ ngực to: Có ba bó bám từ xương đòn, xương ức, xương sườn 1- 6 và cân cơ thẳng to đến mép ngoài rãnh nhị đầu xương cánh tay. Tác dụng: Khép và xoay cánh tay vào trong, nâng thân lên cao khi leo trèo và làm nở lồng ngực khi hít vào cố gắng. Cơ ngực bé: Nằm dưới cơ ngực to, bám từ xương sườn 2, 3, 4, đến đỉnh mỏm quạ xương bả vai. Tác dụng: Hạ thấp bả vai, làm nở lồng ngực . Cơ dưới đòn: Bám từ giữa ngoài rãnh dưới đòn mặt dưới xương đòn, cơ đi vào trong đến bám vào mặt trên đầu trong sụn sườn 1 •Cơ quạ cánh tay: cơ này bám từ mỏm quạ xương vai đến giữa mặt trong xương cánh tay, là cơ tuỳ hành của động mạch nách. •Tác dụng: Khép cánh tay và đưa cánh tay ra trước. •Có cơ răng to (cơ răng trước): bám từ 10 xương sườn đầu đến mép trước bờ trong xương vai. Tham gia động tác thở CƠ  VÙNG  CÁNH  TAY Vùng cánh tay có xương cánh tay ở giữa với 2 vách liên cơ trong và ngoài ở hai bên, chia cơ vùng cánh tay làm 2 khu: 1.Khu CT trước: Có động tác gấp cẳng tay vào cánh tay 2.Khu CT sau: có động tác duỗi cánh tay CƠ  KHU CÁNH TAY TRƯỚC 1. Cơ nhị đầu cánh tay: Gồm 2 phần: a. Phần (đầu) ngắn: Bám vào mỏm quạ xương bả vai . b. Phần (đầu) dài: Bám vào diện trên hõm khớp vai Hai phần hợp thành một thân cơ dài, chạy xuống dưới bám tận vào lồi củ nhị đầu xương quay và tách ra 1 chẽ cân chạy chếch vào trong, xuống dưới hoà lẫn vào mạc cẳng tay Chẽ cân này là mốc để tìm ĐM cánh tay ở máng nhị đầu trong Cơ nhị đầu là cơ tuỳ hành của động mạch cánh tay, bờ trong cơ này là mốc quan trọng thứ nhất để tìm động mạch. CƠ  KHU CÁNH TAY TRƯỚC 2. Cơ cánh tay trước: Là cơ gấp cánh tay rất mạnh Ng/ủy: cơ bám vào nửa dưới các mặt trước trong và mặt trước ngoài xương cánh tay và 2 vách liên cơ, cơ đi xuống dưới tạo thành gân, đến bám tận vào mỏm vẹt xương trụ. Thân cơ nằm bè ra ở dưới cơ nhị đầu và thành đáy của 2 rãnh nhị đầu trong và ngoài ở nếp gấp khuỷu. H. Cơ vùng cánh tay trước 1.Cơ dưới vai 2.Cơ quạ cánh tay 3.Cơ răng trước 4.Cơ tròn to 5.Cơ lưng to 6.Cơ tam đầu 7.Trẽ cân cơ nhị đầu 8. Gân cơ nhị đầu 9. Đầu dài nhị đầu 10. Đầu ngắn nhị đầu 11. Cơ ngực to 12. Cơ delta 13. Cơ dưới vai CƠ  KHU CÁNH TAY SAU Có một cơ rất mạnh duỗi cánh tay là cơ tam đầu cánh tay, gồm 3 phần: 1. Phần dài: Bám vào diện dưới hõm khớp vai, thọc qua tam giác cơ tròn, chia khe cơ tròn thành các khoang (bả vai tam đầu, cánh tay tam đầu và tứ giác Velpau), cho các bó mạch và TK đi qua. 2. Cơ rộng ngoài và cơ rộng trong: Bám vào mặt sau xương cánh tay phần trên và dưới rãnh xoắn và vào 2 vách liên cơ trong và ngoài. TK quay, ĐM cánh tay sâu ở trong rãnh xoắn, giữa 2 cơ này. Ba phần hợp thành một gân chung tới bám tận vào mỏm khuỷu xương trụ. Cơ khu sau cánh tay 1. Cơ dưới gai 2. Cơ tròn bé 3. Khoang tứ giác 4. Cơ rộng ngoài 5. Cơ rộng trong 6. Phần dài tam đầu 7. Cơ tròn to 8. Cơ lưng to 9. Khoang bả vai tam đầu. Cơ cẳng tay 2 xương cẳng tay, màng liên cốt cùng với vách liên cơ trước và ngoài chia cẳng tay thành 3 khu Trước trong Cẳng tay ngoài Cẳng tay sau Khu cẳng tay trước trong Gồm 8 cơ xếp làm 4 lớp, tác dụng gấp và sấp (sấp cẳng tay, gấp bàn tay và các ngón tay), do thần kinh giữa chi phối, trừ cơ gấp cổ tay trụ và 2 bó trong cơ gấp sâu các ngón tay. • Nông: sấp tròn, gấp cổ tay quay, gan tay dài, gấp cổ tay trụ • Giữa: Gấp chung nông các ngón tay • Sâu: Gấp dài ngón cái, gấp chung sâu các ngón tay • Sát xương: cơ sấp vuông
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net