logo

Chuyên đề tốt nghiệp môn: Thanh toán quốc tế


Chuyên đề tốt nghiệp môn Thanh toán quốc tế MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C) .......................................................................................... - 4 - 1.1 Thanh toán và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)....................... - 4 - 1.1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế ....................................................................... - 4 - 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế .............................................. - 4 - 1.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế......................................... - 6 - 1.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế .............................................................. - 7 - 1.1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)........................................................ - 7 - 1.1.1.3.2 Phương thức ghi sổ ( Open Account) ........................................................... - 7 - 1.1.1.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) ........................................... - 9 - 1.1.1.3.4 Phương thức giao chứng từ trả tiến (Cash against documents- CAD) ..... - 11 - 1.1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .................................................... - 12 - 1.1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... - 12 - 1.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ ....................................................................................... - 12 - 1.1.2.3 Các loại thư tín dụng. .................................................................................... - 13 - 1.1.2.3.1 Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable letter of Credit) ........................... - 13 - 1.1.2.3.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of Credit) ............ - 14 - 1.1.2.3.3 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of Credit) .......................................................................................................... - 14 - 1.1.2.3.4 Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi: (Irrevocable without recource letter of Credit)........................................................................................... - 15 - 1.1.2.3.5 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of Credit)................... - 15 - 1.1.2.3.6 Thư tín dụng giá (Back to back letter of Credit) ....................................... - 16 - 1.2 Chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ .................................... - 16 - 1.2.1 Chất lượng ........................................................................................................ - 16 - 1.2.1.1 Chất lượng là gì.............................................................................................. - 16 - 1.2.1.1.1 Quan niệm chung về chất lượng ................................................................. - 16 - 1.2.1.1.2 Quản lý chất lượng tại Việt Nam................................................................ - 18 - 1.2.1.2 Quản lý chất lượng trong lĩnh vực ngân hàng theo quan điểm hiện đại...... - 18 - 1.2.2 Chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ ................................. - 21 - 1.2.2.1 Thế nào là chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ? ................................. - 21 - CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI SACOMBANK .................................................................................................. - 27 - 2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sacombank..................................... - 27 - 21.1 Lịch sử hình thành ............................................................................................. - 27 - 2.1.2 Sản phẩm .......................................................................................................... - 33 - 2.1.3 Tình hình hoạt động trong những năm qua .................................................... - 36 - 2.1.4 Định hướng chiến lược 2008-2010 .................................................................... - 40 - 2.2 Tình hình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và đánh giá chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại Sacombank ................................................................................................................ - 43 - 2.2.1 Tình hình hoạt động phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank - 43 - 2.2.2.1 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank ............... - 43 - 2.2.2.2 Tình hình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ....................... - 46 - 2.2.2 Đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank theo tiêu chuẩn chất lượng ....................................................................................................... - 48 - 2.2.2.1 Đánh giá chất lượng L/C được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp ............................................................................................................................. - 49 - 2.2.2.2 Đánh giá chất lượng việc kiểm tra chính xác tính chân thật bề ngoài của L/C và nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu (khi đóng vai trò là ngân hàng thông báo)................................................................ - 53 - 2.2.2.3 Đánh giá chất lượng về tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập và chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu ........................................................................................................................... - 54 - 2.2.2.4 Đánh giá chất lượng ngân hàng phát hành thực hiện tốt trách nhiệm của mình khi tiếp nhận bộ chứng từ hàng hóa từ phía người xuất khẩu ................................ - 56 - 2.2.2.5 Đánh giá chất lượng ngân hàng phát hành nhanh chóng thu được tiền hàng từ phía người nhập khẩu ............................................................................................... - 57 - 2.2.2.6 Đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn tỷ lệ rủi ro trong thanh toán phải thấp. ... - 58 - KẾT LUẬN ................................................................................................................ - 78 - CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C) 1.1 Thanh toán và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) 1.1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình hình tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay. Thanh toán quốc tế có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau. Ở đây, xin nêu ra hai định nghĩa tiêu biểu về thanh tóan quốc tế: - Theo giáo trình thanh toán quốc tế của trường Đại học Ngân hàng TPHCM: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với các cá nhân, tổ chức ở quốc gia khác hoặc giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng”. - Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006): “Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau”. Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thanh toán quốc tế. Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này để lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau về đồng tiền của nước nào sẽ là đơn vị tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. 1.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với sự ủy thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán quốc tế không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác. Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra. 1.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế 1.1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) * Khái niệm - Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng- người trả tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác- người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. * Quy trình nghiệp vụ (3) Ngân hàng Ngân hàng đại lý chuyển tiền (2) (4) (1) Người chuyển Người hưởng lợi tiền Hình 1.1- Trình tự nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền (1) Giao dịch thương mại. (2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc điện) cùng ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng). (3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi. * Trường hợp áp dụng Do phương thức chuyển tiền mức độ an toàn trong thanh toán thấp, nó chỉ nên sử dụng cho các mối quan hệ giữa các đối tác tin cậy lẫn nhau hoặc quy mô thanh toán nhỏ. Trong quan hệ thanh toán mậu dịch, không nên sử dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu mà chỉ nên sử dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu. 1.1.1.3.2 Phương thức ghi sổ ( Open Account) * Khái niệm: - Là phương thức người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán. Đặc điểm của phương thức này thể hiện đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản, bên người bán chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi, tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh toán giữa hai bên. * Quy trình nghiệp vụ Ngân hàng Ngân hàng bên bán bên mua (3) (3) (2) Người bán Người mua (1) Hình 1. 2- Trình tự nghiệp vụ thanh toán ghi sổ. (1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người mua. (2) Bảo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua. (3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán * Trường hợp áp dụng Với đặc điểm của phương thức ghi sổ, nó sẽ phù hợp trong trường hợp nhà nhập khẩu khan hiếm ngoại tệ, khi đó họ chấp nhận trả giá cao hơn, đổi lại họ sẽ mua được hàng hoá. Nó cũng phù hợp trong các mối quan hệ mua bán hàng đổi hàng hoặc hàng bán giao làm nhiều lần. Phương thức này chỉ áp dụng giữa các bên có quan hệ mua bán thường xuyên và tin cậy lẫn nhau, giữa nội bộ các công ty với nhau, giữa công ty mẹ và công ty con. Nó cũng có thể được áp dụng trong các thanh toán phi mậu dịch. 1.1.1.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) * Khái niệm: - Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. * Quy trình nghiệp vụ Trên thực tế, có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. - Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau đây (2) Ngân hàng phục vụ bên bán Ngân hàng phục vụ bên bán (4) (1) (4) (4) (3) Ngân hàng phục vụ bên bán Gửi hàng và Ngân hàng phục vụ bên bán Chứng từ Hình 1.3- Trình tự nghiệp vụ thanh toán nhờ thu trơn (1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu. (2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu itền, còn gọi là Ngân hàng phục vụ bên mua. (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu nếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu nếu mua chịu. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. - Nhờ thu kèm chứng từ (Documnetary Collection) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Ngân hàng phục vụ (2) Ngân hàng phục vụ bên bán bên bán (4) (1) (4) (4) (3) Gửi hàng Người mua Ngân hàng phục vụ bên bán Hình 1.4- Trình tự nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ. * Trường hợp áp dụng - Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi. - Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ có một số mặt yếu. Người bán chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua. 1.1.1.3.4 Phương thức giao chứng từ trả tiến (Cash against documents- CAD) * Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác để thanh tóan tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hòan thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán. * Quy trình nghiệp vụ (2) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (4) (3) (1) (5) Ngân hàng Hình 1.5- Trình tự nghiệp vụ thanh toán giao chứng từ trả tiền. (1) Sau khi ký hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD. (2) Sau khi kiểm tra các điều kiện của tài khỏan tín thác, nếu chấp nhận, nhà xuất khẩu giao hàng cho người vận tải để chuyển đến nơi nhà nhập khẩu yêu cầu. (3) Nhà xuất khẩu sau khi tiến hành giao hàng thì xuất trình những chứng từ yêu cầu. (4) Ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ theo yêu cầu, nếu thấy phù hợp sẽ tiến hành ghi Có cho người xuất khẩu và ghi Nợ tài khoản ký quỹ của người nhập khẩu, sau khi đã thu phí dịch vụ ngân hàng. (5) Ngân hàng giao chứng từ lại cho nhà nhập khẩu. * Trường hợp áp dụng: Người mua và người bán có mối quan hệ bạn hàng tốt và thân tín, người nhập khẩu phải đặc biệt tin tưởng ở nhà xuất khẩu. Khi bán những mặt hàng khan hiếm trên thị trường và người xuất khẩu muốn có đảm bảo chắc chắn trong thanh toán. Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng hầu hết hiện nay nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó cho người mua, người bán, cũng như cho đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy, phương thức tín dụng chứng từ sẽ được trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở mục lớn tiếp theo. 1.1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.1.2.1 Khái niệm - Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. 1.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ (2) Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông (5) báo L/C (6) (8) (7) (1) (6) (5) (3) (4) Người nhập khẩu Người xuất khẩu Hình 1.6- Trình tự nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ (1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. (2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu. (3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. (5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán. (6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. (8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền. 1.1.2.3 Các loại thư tín dụng. 1.1.2.3.1 Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable letter of Credit) * Đặc điểm: Ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. * Ưu điểm: Đối với những hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì thư tín dụng có thể hủy bỏ sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện hợp đồng. Đối với những nhà xuất khẩu không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu. * Nhược điểm: Không đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu vì lúc này L/C chỉ là lời hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu. Bảo hộ quá nhiều cho nhà nhập khẩu, kể cả trường hợp nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C. 1.1.2.3.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of Credit) * Đặc điểm: Sau khi thư tín dụng đã được mở và thông báo cho người bán thì không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nó trong thời gian hiệu lực của thư tín dụng, trừ trường hợp có sự đồng ý của các bên có liên quan. * Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện. * Nhược điểm: Trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở 1 L/C khác. 1.1.2.3.3 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of Credit) * Đặc điểm: Là loại thư tín dụng không hủy ngang, đồng thời có thêm một ngân hàng thứ ba có uy tín đứng ra xác nhận L/C này, đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu. * Ưu điểm: Đảm bảo lớn nhất quyền lợi của nhà xuất khẩu do có một ngân hàng uy tín cam kết thanh toán. Tăng uy tín cho nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C để nhà xuất khẩu yên tâm xuất hàng. * Nhược điểm: Ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận rất cao, có thể lên đến 1% trị giá L/C và đặt cọc tiền ký quỹ có khi tới 100% trị giá L/C cho ngân hàng xác nhận. Rủi ro lớn cho ngân hàng xác nhận, ngân hàng này phải kiểm tra khả năng thanh toán, độ tin cậy của ngân hàng mở L/C. 1.1.2.3.4 Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi: (Irrevocable without recource letter of Credit) * Đặc điểm: Sau khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền nhà xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. * Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong trường hợp đã nhận được tiền. * Nhược điểm: Bảo hộ cho nhà xuất khẩu, khi vô tình xảy ra sai sót trong việc kiểm tra chứng từ hoặc nhà xuất khẩu dùng thủ đoạn lừa đảo… thì ngân hàng không lấy lại được tiền đã thanh toán. 1.1.2.3.5 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of Credit) * Đặc điểm: Người hưởng lợi đầu tiên của L/C này có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ số tiền của L/C cho một hay nhiều người nhưng chỉ được phép chuyển nhượng một lần mà thôi. * Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà xuất khẩu không có vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chêch lệch do xuất khẩu gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà xuất khẩu trung gian có thể không cho bên xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu biết về nhau. Đối với những nhà xuất khẩu nhỏ, lẻ không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất. * Nhược điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp có nhiều bên liên quan, và các điều khoản phải quy định rõ trong L/C. Nhà nhập khẩu phải trả một khoản tiền lớn hơn và nhà xuất khẩu trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải qua trung gian. 1.1.2.3.6 Thư tín dụng giá (Back to back letter of Credit) * Đặc điểm: Được nhà xuất khẩu trung gian mở dựa vào 1 L/C gốc khác nhưng L/C giáp lưng khác L/C gốc ở chỗ: Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc. Trị giá của L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chêch lệch này do người trung gian hưởng, để trả chi phí mở L/C và phần hoa hồng của họ. Thời gian giao hàng của L/C phải sớm hơn L/C gốc. Một số điểm khác biệt của L/C giáp lưng so với L/C thông thường: Ngoài hối phiếu và hóa đơn ra, các chứng từ không ghi đơn giá và trị giá. Một số chứng từ (B/L, giấy giám định hàng hóa…) phải ghi dẫn chiếu số L/C gốc. * Ưu điểm: Thông qua L/C giáp lưng người trung gian đuợc hưởng khoản chêch lệch mà không cho người thụ hưởng L/C gốc biết đơn giá, trị giá và phần chêch lệch đó. Rất phù hợp với mua bán qua trung gian. * Nhược điểm: L/C giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp khéo léo và chính xác những điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác. 1.2 Chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ 1.2.1 Chất lượng 1.2.1.1 Chất lượng là gì 1.2.1.1.1 Quan niệm chung về chất lượng Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng: - “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)...làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. (Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông) - “Chất lượng có nghĩa là chất lượng trong công việc, chất lượng trong dịch vụ, chất lượng thông tin, chất lượng của quá trình, chất lượng của các bộ phận, chất lượng của con người, kể cả công nhân, kỹ sư, giám đốc và viên chức điều hành, chất lượng của công ty, chất lượng của các mục tiêu. Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”. (Theo Kaoru Ishikawa) - “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”. (Theo tiêu chuẩn Pháp NF X50- 109) - “Chất lượng là tổng hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. (ISO 8402, TCVN 5814) Vấn đề chất lượng là một vấn đề mang xu hướng hiện đại ngày nay, là một nhân tố không thể thiếu mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân kinh doanh nào cũng phải hướng đến nhằm giữ vững vị thế của mình. Toàn cầu hóa và hội nhập đã kéo theo nhu cầu trong xã hội ngày càng gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt đã trở thành dòng chính của quy luật “thị trường”. Hội nhập là một vấn đề tất yếu và không một quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc, nhưng càng hội nhập, chúng ta lại càng phải đối đầu với thách thức về “Chất lượng”. Chất lượng ngày nay không còn đơn thuần là một vấn đề kỹ thuật mà nó đã trở thành một vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu và liên quan đến sự sống còn của tất cả các tổ chức khác nhau. Vấn đề chất lượng được các quốc gia và tổ chức trên toàn thế giới ngày càng quan tâm nhiều hơn từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay và tiên phong là các doanh nghiệp Nhật Bản trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao. Sản phẩm của các doanh nghiệp hàng đầu của Nhật Bản đã được khách hàng trên mọi châu lục tiếp nhận và đánh giá cao vì chất lượng tốt và giá thành hạ. Các doanh nghiệp thuộc mọi quốc gia trên thế giới không có lựa chọn nào khác, họ buộc phải chấp nhận cuộc cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển, các tổ chức phải giải quyết khá nhiều yếu tố, và trong đó, chất lượng là một yếu tố then chốt. Hiện nay, đối với các nước công nghiệp và đang phát triển, các nguồn lực tự nhiên đã không còn là chiếc chìa khóa đem lại sự phồn vinh. Lịch sử hiện đại đã chứng tỏ một quốc gia không có lợi thế về tài nguyên vẫn có thể trở thành một quốc gia hàng đầu về chất lượng và quản lý chất lượng. Tại các nước đang phát triển, chất lượng được biết đến vừa là một thách thức và cũng vừa là một cơ hội. Là cơ hội, vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ bỏ tiền ra mua. Là thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt, nó đòi hỏi các tổ chức phải thay đổi cách suy nghĩ, thay đổi cách quản lý đã hình thành từ lâu đời để tiếp cận với nền văn minh hiện đại toàn cầu. 1.2.1.1.2 Quản lý chất lượng tại Việt Nam Hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập của Việt Nam chính là hiệu quả năng lực cạnh tranh còn yếu kém về năng suất và chất lượng sản phẩm so với các nước khác trong khu vực. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ngày nay, chất lượng đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại của các tổ chức kinh tế. Đầu những năm 1990, các cơ quan nhà nước cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện những cải tiến bước đầu về quản lý chất lượng. Tuy nhiên quá trình quản lý chất lượng này gặp nhiều khó khăn và trở ngại do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn và lạc hậu lúc bấy giờ. Qua những giai đoạn khó khăn ban đầu, trong xu thế mới của thời đại mới, tình hình quản lý chất lượng ở Việt Nam đã được chú trọng, chất lượng sản phẩm dịch vụ đã được nâng cao đáng kể để chiếm lĩnh thị trường, được người tiêu dùng tín nhiệm. Và có thể nói, chất lượng chính là lời giải đáp duy nhất cho các tổ chức kinh tế Việt Nam trong xu thế tự do thương mại toàn cầu ngày nay. 1.2.1.2 Quản lý chất lượng trong lĩnh vực ngân hàng theo quan điểm hiện đại Theo ông Rene T. Domingo, Giáo sư Học viện Quản trị Châu Á (Asian Institute of Management), Tổng giám đốc Công ty Business Recovery and Turn-around Inc., tác giả của cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực quản trị chất lượng “Quality Means Survival”. Hầu hết các nhà ngân hàng đều cho rằng ngân hàng là loại công nghiệp tài chính chứ không phải là công nghiệp dịch vụ. Vì thế, khuynh hướng cạnh tranh của họ dựa trên năng lực về tài chính nhiều hơn là chất lượng dịch vụ. Họ dành hết nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và hệ thống cho việc quản lý tài chính hơn là quản lý khách hàng và công tác phục vụ. Trong thực tế thì hầu hết các chương trình ứng dụng được thiết kế là để kiểm soát thay vì để thỏa mãn khách hàng. Người ta thiết kế ra sản phẩm ngân hàng và quy trình để tạo sự thuận tiện cho ngân hàng hơn là cho khách hàng. Một ngân hàng lớn có thể có đến ba vị phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản lý tài sản ngân hàng nhưng lại không có ai phụ trách lĩnh vực liên quan đến công tác phục vụ khách hàng và xử lý than phiền. Việc tổ chức phục vụ và làm cho khách hàng hài lòng thường được các ngân hàng xếp vào hàng thứ yếu và do đó, công việc này, nếu có, sẽ phân công cho một người trưởng phòng cấp thấp hoặc lương thấp. Hiếm khi thấy được một ngân hàng có được một cơ cấu tổ chức tinh vi để thực hiện việc phục vụ khách hàng và duy trì quan hệ lâu dài bền chặt với khách hàng. Mạch sống của mọi ngành nghề kinh doanh chính là khách hàng. Lợi nhuận có được từ doanh thu trừ chi phí. Doanh số được quan tâm trước và chi phí phát sinh liên quan thì sau. Khách hàng là người quyết định doanh số dựa trên sự nhận thức của họ về chất lượng của sản phẩm và sự phục vụ. Nói khác đi, chất lượng quyết định lợi nhuận và chính khách hàng là người xác định và quyết định chất lượng là gì và cần phải như thế nào. Sau sự thành công của các phong trào quản lý chất lượng, như Quản lý chất lượng toàn diện trong lĩnh vực sản xuất, thì các chuỗi cửa hàng bán thức ăn nhanh, hãng hàng không, khách sạn, siêu thị và các ngành dịch vụ khác bắt đầu nhìn nhận chất lượng là lý do tồn tại của mình. Ngân hàng và các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư thì tương đối chậm chạp trong việc chuyển hướng sang mô hình khách hàng là trên hết. Về phương diện lịch sử thì người ta quan niệm ngân hàng là một hệ thống kiểm soát phức tạp vì ngân hàng kinh doanh loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất: tiền mặt. Ngân hàng phải duy trì hình ảnh, tiếng tăm và uy tín để thực hiện vai trò của người cầm giữ tiền bạc của người khác. Theo thời gian, các hệ thống quản lý phức tạp và nạn quan liêu hình thành dưới danh nghĩa là tăng cường kiểm soát đã khiến ngân hàng xao nhãng và hy sinh việc phục vụ khách hàng trong quá trình giao dịch. Quản lý chất lượng toàn diện, là công tác phục vụ khách hàng về mọi mặt và liên tục làm thỏa mãn khách hàng, được áp dụng không chỉ ở lĩnh vực sản xuất mà còn ở lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực mà khách hàng cũng quan trọng không kém. Trong thực tế, khách hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nhạy cảm đối với chất lượng dịch vụ và sự chuyển giao dịch vụ hơn trong lĩnh vực sản xuất vì khách hàng luôn tiếp xúc với nhân viên trực tiếp phục vụ tại quầy, mà điều này không có ở lĩnh vực sản xuất. Những tiếp xúc ngay tại điểm bán hàng hay còn gọi là “khỏanh khắc sự thật” (moments of truth) sẽ quyết định việc khách hàng có trở lại giao dịch hay không hoặc khách hàng sẽ chuyển qua giao dịch với một đối thủ cạnh tranh bán hàng gần đó. Ngân hàng thường là ngành dịch vụ lớn nhất ở mọi quốc gia, được hưởng lợi từ Quản lý chất lượng toàn diện. Chỉ vì một lý do đơn giản là: sự thịnh vượng của các ngân hàng tùy thuộc vào sự thỏa mãn và mức độ gắn bó của khách hàng, nhưng trớ trêu thay, rất ít ngân hàng quan tâm nhiều đến hoàn cảnh của khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng. Nhiều ngân hàng được các nhà tài chính quản lý, mà nhà tài chính là người ít được đào tạo hoặc không được đào tạo về công tác phục vụ khách hàng. Dịch vụ tốt không phải tự nhiên hoặc do tình cờ mà có. Dịch vụ chỉ tốt khi nào được hoạch định và quản lý. Không được hoạch định, thì dịch vụ tồi đương nhiên sẽ xảy ra. Một chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực chất lượng, Tiến sĩ W. Edwards Deming, nói rằng muốn cải tiến chất lượng phục vụ thì phải có kiến thức sâu về hệ thống chuyển giao dịch vụ. Các ông chủ ngân hàng lại có suy nghĩ rằng tiền bạc chứ không phải khách hàng mới là quan trọng. Hiện nay, các ngân hàng đang được xếp hạng, so sánh với nhau và được đánh giá sự thành công thông qua quy mô, nguồn lực tài chính, và những số đo định lượng khác như tổng tài sản, số lượng máy ATM, số lượng giao dịch, số lượng người gửi tiền, số tiền vay đã giải ngân,..., vốn rất khó cho thấy chất lượng phục vụ khách hàng ra sao. Các vị lãnh đạo ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc quản lý tài sản
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net