logo

Chuyên đề công nghệ CNC


Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1 A. Tổng quan về Máy gia công CNC.....................................................................................3 I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ VÀ MÁY CNC .....................................3 II. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA MÁY CNC .........................................................................4 B. Kết cấu phần Cơ khí .........................................................................................................5 I. THÂN MÁY VÀ ĐẾ MÁY ........................................................................................... 5 II. BÀN MÁY_BÀN XOAY............................................................................................. 5 III. CỤM TRỤC CHÍNH................................................................................................. 10 3.1. Nguồn động lực điều khiển trục chính................................................................... 10 3.2. Các dạng điều khiển trục chính ............................................................................. 10 IV. BĂNG DẪN HƯỚNG .............................................................................................. 11 V. TRỤC VÍT ME ĐAI ỐC BI........................................................................................ 11 5.1. Giới thiệu chung ................................................................................................... 11 5.2. Kết cấu bộ truyền vít me đai ốc bi......................................................................... 12 VI. Ổ TÍCH DỤNG CỤ................................................................................................... 15 VII. CÁC XÍCH ĐỘNG CỦA MÁY CNC ...................................................................... 16 C. Kết cấu phần điều khiển.................................................................................................. 18 I. CÁC CỤM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TRÊN MÁY CNC................................................. 18 1.1. Cụm điều khiển máy MCU (Machine Control Unit).............................................. 18 1.2. Cụm dẫn động (Driving Unit) ............................................................................... 18 II. CÁC LOẠI ĐỘNG CƠ TRÊN MÁY CNC................................................................. 19 2.1. Động cơ 1 chiều.................................................................................................... 19 2.2. Động cơ xoay chiều .............................................................................................. 19 2.3. Động cơ bước ....................................................................................................... 19 2.4. Động cơ servo....................................................................................................... 20 2.5. Động cơ servo thủy lực ......................................................................................... 24 III. ENCODER................................................................................................................ 25 Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -1- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn 3.1. Khái niệm chung................................................................................................... 25 3.2. Phân loại............................................................................................................... 25 IV. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CNC ................................................ 28 4.1. Khái niệm hệ điều khiển số................................................................................... 28 4.2. Các dạng điều khiển số ......................................................................................... 28 4.3. Hệ điều khiển CNC( Computer Numerical Control).............................................. 30 V. MÀN HÌNH VÀ BẢNG ĐIỀU KHIỂN ...................................................................... 34 VI. MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH....................................................................................... 34 D. Giới thiệu về một số máy CNC....................................................................................... 35 I. MÁY PHAY CNC: SERIAL KDVM - L ..................................................................... 35 1.1. Đặc tính kỹ thuật .................................................................................................. 35 1.2. Thông số kỹ thuật ................................................................................................ 36 II. MÁY TIỆN CNC –SERIAL:PDL-T6/8 ...................................................................... 37 2.1. Đặc tính kỹ thuật .................................................................................................. 37 2.2. Thông số kỹ thuật ................................................................................................. 37 III. GIA CÔNG BẲNG TIA LỬA ĐIỆN......................................................................... 38 3.1. Tổng quan về Gia công bằng tia lửa điện .............................................................. 38 3.2. Khái Niệm ............................................................................................................ 38 3.3. Các Phương pháp gia công bằng tia lửa điện ......................................................... 39 3.4. Cơ sở công nghệ của quá trình gia công bằng tia lửa điện ..................................... 40 3.5. Các thông số của quá trình gia công...................................................................... 42 3.6. Phương pháp gia công xung định hình .................................................................. 44 3.7. Máy gia công bằng tia lửa điện CNC-EB600L(S.F) .............................................. 44 Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -2- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn A. Tổng quan về Máy gia công CNC I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ VÀ MÁY CNC - Về cơ bản máy công cụ vạn năng và máy công cụ điều khiển số đều có kết cấu khung giống nhau, đó là: + Thân máy + Đế máy + Bàn trượt + Đầu trục chính Ngoài ra chúng còn có một số điểm khác nhau, cụ thể: ST Nội dung Máy công cụ vạn năng Máy CNC T - Động cơ 3 pha thường - Động cơ DC điều khiển vô cấp hoặc AC biến tần điều khiển vô cấp 1 Nguồn động lực - Động cơ bước và động cơ thủy lực - Động cơ Servo 2 Tốc độ truyền dẫn - Phân cấp - Vô cấp - Kiểu nối tiếp (thông qua - Độc lập 3 Truyền động hộp số) - Thanh răng/ bánh răng - Thanh răng/ bánh răng yêu cầu 4 Bộ truyền dẫn thường có cơ cấu kẹp khử khe hở - Vít me/ đai ốc thường - Vít me/ đai ốc bi - Bằng tay (công tắc, tay gạt - Bằng máy tính với hệ điều khiển 5 Điều khiển cơ khí) số (bảng điều khiển và màn hình điều khiển) - Dài, thông qua nhiều cơ cấu - Ngắn hơn rất nhiều do không Tính điển hình của 6 - Cứng, khó thay đổi phải thông qua nhiều cơ cấu xích động - Mềm dẻo, linh hoạt cao - Những ưu điểm nổi bật của máy CNC so với máy thông thường khi sản xuất loạt vừa và nhỏ: + Gia công được những chi tiết phức tạp, độ chính xác gia công ổn định. + Thời gian lưu thông ngắn hơn do tập trung nguyên công cao, giảm thời gian phụ và tăng được thời gian sản xuất. + Tính linh hoạt và quy hoạch thời gian sản xuất cao. + Chi phí kiểm tra và chi phí cho phế phẩm giảm + Hiệu suất cao và tăng năng lực sản xuất + Do có khả năng tự động hóa cao nên rất thích hợp trên các dây chuyền sản xuất linh hoạt. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -3- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn II. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA MÁY CNC Gồm 2 phần chính đó là: + Phần cơ khí: Đế máy, thân máy, bàn máy, bàn xoay, trục mít me bi, ổ tích dụng cụ, cụm trục chính và băng dẫn hướng. Ở Việt Nam hiện nay chưa thể chế tạo ra 2 bộ phận quan trọng của máy là: cụm trục chính và băng dẫn hướng mà mới chỉ chế tạo được những cơ cấu đơn giản là: thân máy, bàn máy, bàn xoay. + Phần điều khiển: các loại động cơ, các hệ thống điều khiển và máy tính trung tâm. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -4- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn B. Kết cấu phần Cơ khí I. THÂN MÁY VÀ ĐẾ MÁY Thường được chế tạo bằng các chi tiết gang vì gang có độ bền nén cao gấp 10 lần so với thép và đều được kiểm tra sau khi đúc để đảm bảo không có khuyết tật đúc Bên trong thân máy chứa hệ thống điều khiển, động cơ của trục chính và rất nhiều hệ thống khác Yêu cầu: - Phải có độ cứng vững cao. - Phải có các thiết bị chống rung động - Phải có độ ổn định về nhiệt Mục đích: - Đảm bảo độ chính xác cao khi gia công - Đế máy để đỡ toàn bộ máy tạo sự ổn định và cân bằng cho máy II. BÀN MÁY_BÀN XOAY Bàn máy là nơi để gá đặt chi tiết gia công hay đồ gá. Nhờ có sự chuyển động linh hoạt và chính xác của bàn máy mà khả năng gia công của máy CNC được tăng lên rất cao, có khả năng gia công được những chi tiết có biên dạng phức tạp. Đa số trên các máy CNC hay trung tâm gia công hiện đại thì bàn máy đều là dạng bàn máy xoay được, nó có ý nghĩa như trục thứ 4, thứ 5 của máy. Nó làm tăng tính vạn năng cho máy CNC. Yêu cầu của bàn máy: Phải có độ ổn định, cứng vững , được điều khiển chuyển động một cách chính xác. Một số hình ảnh về bàn xoay: 1. Mở đầu: Nhằm mở rộng khả năng công nghệ của máy công cụ, nhất là cho các máy CNC 2 hoặc 3 trục, người ta đã chế tạo một thiết bị có khả năng tăng số trục của máy từ 2 hoặc 3 trục thành các máy 4 hoặc 5 trục. Thiết bị đó chính là bàn xoay (Rotory Table). Thực ra bàn xoay chẳng qua là một loại đồ gá đặc biệt và chúng chủ yếu được sử dụng trên các máy phay CNC, trung tâm gia công đứng, trung tâm gia công ngang và máy doa ngang. 2 Phân loại: Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -5- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn Bàn xoay trên máy phay CNC và các trung tâm gia công có thể được phân ra làm các loại như sau: a. Loại tiêu chuẩn: Là loại bàn xoay này dùng để gá đặt chi tiết sao cho tâm của chi tiết trùng với tâm trục chính. Có thể gia công được nhiều dạng bề mặt khác nhau như gia công mặt phẳng, gia công rãnh thẳng hoặc rãnh xoắn và gia công các mặt định hình với dao định hình, đôi khi dùng để cắt bánh răng với dao phay môđun. Loại bàn xoay tiêu chuẩn có thể phân ra làm hai loại : + Loại có trục chính nằm ngang. + Loại có trục chính thẳng đứng. Hình 1 Bàn xoay tiêu chuẩn trục nằm ngang. Hình 2 Bàn xoay động cơ lắp phía sau. b. Loại bàn xoay có động cơ lắp phía sau: - Loại bàn xoay này có khả năng hạn chế sự rung động khi máy đang làm việc. - Loại động cơ này có thể che chắn nước và phoi vụn, không cho chúng rơi vào động cơ. c. Loại bàn xoay có lỗ trục chính lớn: Loại bàn xoay này có trục chính có lỗ lớn, dùng để gia công các phôi dài hoặc các ống. Kích thước lỗ trục chính của chúng có khả năng được mở rộng để mở rộng phạm vi làm việc cho máy. Loại này thích hợp cho việc sản xuất hàng khối. Tương tự như loại bàn xoay tiêu chuẩn, loại bàn xoay này cũng loại trục chính nằm ngang và loại trục chính thẳng đứng. Hình 3. Bàn xoay có lỗ trục chính lớn. Hình 4. Bàn xoay 4 trục chính. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -6- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn d. Loại bàn xoay có nhiều trục chính: Loại bàn xoay nhiều trục chính cho phép gá đặt cùng lúc nhiều chi tiết. Loại bàn xoay nhiều trục chính có năng suất gấp nhiều lần so với loại bàn xoay tiêu chuẩn, thích hợp cho sản xuất hàng loạt và hàng khối. e. Loại bàn xoay nghiêng : Hình 6. Bàn xoay CNC điều khiển nghiêng tự động Hình 5. Bàn xoay CNC điều khiển nghiêng bằng tay. Loại bàn xoay này có hai trục. Bàn xoay có thể nghiêng đi nhờ xoay quanh được một trục nào đó. Do đó loại này có khả năng công nghệ cao, có thể sử dụng làm đồ gá để gia công các mặt phẳng, các rãnh các gờ lồi và đặt biệt là gia công các bề mặt nghiêng ở nhiều góc độ khác nhau. Loại bàn xoay này được phân ra hai loại như sau: + Loại điều khiển nghiêng tự động: cả hai trục của bàn xoay được điều khiển hoàn toàn tự động từ hệ thống CNC. + Loại điều khiển nghiêng bằng tay: chuyển động làm nghiêng trục được thực hiện bằng tay. f. Loại cỡ lớn: Ngoài các loại nêu trên, các nhà sản xuất bàn xoay còn chế tạo loại bàn xoay có kích thước bàn từ 1m đến 3m hoặc lớn hơn. Loại bàn xoay này có trục chính thẳng đứng hoặc nằm ngang với độ chính xác cao. Chúng được dùng để gia công các chi tiết lớn, nặng (có thể lên đến 10.000kg) và cho các ứng dụng về đo lường. 3. Lập trình gia công với bàn xoay CNC Bàn xoay thường được lắp trên các máy phay CNC hoặc trung tâm gia công. Đối với loại bàn xoay không nghiêng thì nó có vai trò như trục thứ 4 của máy. Đối với loại bàn xoay nghiêng thì nó đóng vai trò như trục thứ 4 và thứ 5 của máy CNC. Tùy theo định nghĩa của nhà sản xuất mà các trục này có thể có tên là A và B như hình 7. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -7- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn Hình 7. Các trục của bàn xoay và máy phay CNC. Khi lập trình gia công cho máy CNC có sử dụng bàn xoay ta sử dụng câu lệnh có cú pháp như sau: A_._ hoặc B_._ Câu lệnh này sẽ hướng dẫn trục A hoặc B của bàn xoay quay quay đi một góc nào đó. Ví dụ: G90 G00 A90.0: trục A của bàn xoay quay nhanh đến vị trí góc 90 độ theo chiều kim đồng hồ trong hệ tọa độ tuyệt đối. G91 G00 B-180.0: trục B của bàn xoay quay 180 độ theo ngược chiều kim đồng hồ từ vị trí hiện tại (hệ tọa độ tương đối). 4. Ứng dụng của bàn xoay Bàn xoay CNC có tác dụng làm tăng thêm tính vạn năng cho máy CNC. Đối với các bàn xoay 2 trục, nhờ khả năng nghiêng bàn xoay đi một góc nào đó, nên cho phép máy CNC 3 trục gia công được các bề mặt phức tạp như cánh tua bin, cánh chân vịt tàu thủy. Nói chung chúng có phạm vi sử dụng rất rộng, nhưng chủ yếu là dùng để gia công các chi tiết có các dạng bề mặt sau: + Mặt phẳng. + Các bề mặt định hình (như bề mặt cam, cối dập, khuôn ép …). + Cắt ren vít trong và ngoài. + Gia công bánh răng và dao cắt nhiều lưỡi có răng thẳng hoặc xoắn. + Cắt rãnh thẳng và xoắn… + Các bề mặt nghiêng. Đối với bàn xoay nhiều trục, có thể tiến hành gia công cùng một lúc nhiều chi tiết. Điều này làm: + Tăng khả năng công nghệ của máy,. + Tăng năng suất gia công. + Giảm thời tháo lắp và điều khiển dụng cụ. + Giảm thời gian gia công cơ bản. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -8- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn Hình 8. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay không nghiêng. Hình 9. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay nghiêng tự động. Hình 10. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay nghiêng bàn tay. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 -9- Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn III. CỤM TRỤC CHÍNH Là nơi lắp dụng cụ, chuyển động quay của trục chính sẽ sinh ra lực cắt để cắt gọt phôi trong quá trình gia công. 3.1. Nguồn động lực điều khiển trục chính Trục chính được điều khiển bởi các động cơ. Thường sử dụng động cơ Servo theo chế độ vòng lặp kín, bằng công nghệ số để tạo ra tốc độ điều khiển chính xác và hiệu quả cao dưới chế độ tải nặng. Hệ thống điều khiển chính xác góc giữa phần quay và phần tĩnh của động cơ trục chính để tăng momen xoắn và gia tốc nhanh. Hệ thống điều khiển này cho phép người sử dụng có thể tăng tốc độ của trục chính lên rất nhanh. 3.2. Các dạng điều khiển trục chính Điều khiển Đai Điều khiển trực tiếp Điều khiển Bánh răng - Truyền động từ động - Ưu điểm chính là nó - Nó có khả năng duy cơ tới trục chính thông có thể cải thiện được trì tốc độ 10000v/p ở qua dây đai. tốc độ trục chính lên chế độ tải nặng - Sự kết hợp tốt giữa đến 12000v/p momen và tốc độ tạo - Tạo ra quá trình làm ra nhiều sự lựa chọn việc êm cho chế độ làm việc của máy. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 10 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn IV. BĂNG DẪN HƯỚNG Hệ thống thanh trượt dẫn hướng có nhiệm vụ dẫn hướng cho các chuyển động của bàn theo X,Y và chuyển động lên xuống theo trục Z của trục chính. Yêu cầu của hệ thống thanh trượt trượt phải thẳng, có khả năng tải cao độ cứng vững tốt, không có hiện tượng dính, trơn khi trượt V. TRỤC VÍT ME ĐAI ỐC BI 5.1. Giới thiệu chung Trong máy công cụ điều khiển số người ta sử dụng hai dạng vit me cơ bản đó là: vít me đai ốc thường và vít me đai ốc bi.  Vít me đai ốc thường: là loại mà vít me và đai ốc có dạng tiếp xúc mặt  Vít me đai ốc bi: là loại mà vít me và đai ốc có dạng tiếp xúc lăn. µ Ta xét mối quan hệ giữa lực ma sát và tốc độ của vít me đai ốc thường và vít me đai ốc bi: a Đường cong trên là đường cong biểu thị mối quan hệ giữa lực ma sát và tốc độ của vít me đai ốc thường. Đường cong này chia b làm hai phần: + Phần từ a đến b là vùng ma sát nửa ướt. Vùng này có sự tiếp xúc trực tiếp giữa vít me và đai ốc. Khi vận tốc bằng không, V lực ma sát ướt lớn nhất, khi vận tốc tăng nêm dầu dần dần hình H1: quan hệ giữa lực ma sát và tốc độ của vít me đai ốc thành làm lực ma sát giảm dần tới b. thường và vít me đai ốc bi + Giai đoạn tiếp theo là quá trình bôi trơn giữa hai bề mặt thủy động và hư đồ thị thì lực ma sát tăng theo tốc độ. Khi điều khiển máy CNC hai hoặc nhiều trục đòi hỏi thời gian khởi động bàn máy nhanh và momen nhỏ. Nhìn vào đường cong trên ta thấy vít me đai ốc thường không đảm bảo được yêu cầu trên của máy CNC. Thay vì trạng thái tiếp xúc mặt như vít me đai ốc thường thì vít me đai ốc bi có dạng tiếp xúc lăn bằng cách đưa vào các rãnh ren số lượng lớn bi hoặc bi trụ. Do tiếp xúc giữa vít me và đai ốc là ma sát lăn nên ma sát có thể là coi là không đáng kể. Từ đồ thị trên ta thấy vít me đai ốc bi đã xóa bỏ được vùng ma sát khô và ma sát nửa khô của ma sát thường. Ưu điểm của Vít me đai ốc bi:  Mất mát do ma sát nhỏ, hiệu suất của bộ truyền lớn gần bằng 0.9  Đảm bảo chuyển động ổn định vì lực ma sát hầu như không phụ thuộc vào tốc độ.  Có thể loại trừ khe hở và tạo sức căng ban đầu đảm bảo độ cứng vững dọc trục cao.  Đảm bảo độ chính xác làm việc lâu dài. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 11 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn 5.2. Kết cấu bộ truyền vít me đai ốc bi Vít me bi có kết cấu đa dạng nhưng chúng đều có cấu tạo chung như sau: 1: Vít me 2: Đai ốc 3: Vòng bi 4: Ống hồi tiếp 5.2.1. Dạng profil răng vít và răng đai ốc Vấn đề quan trọng nhất trong kết cấu của bộ truyền vít me đai ốc đó là dạng profil răng vít me và răng đai ốc. Profil răng vít me dạng chữ nhật và dạng hình thang là dễ chế tạo nhất. Tuy nhiên do độ cong của hai bề mặt khác nhau quá lớn nên dẫn đến ứng suất tiếp xúc tăng và khả năng tải của bộ truyền thấp. Vì vậy hai dạng profil này ít được sử dụng. Do đó để giảm được ứng suất tiếp xúc, tăng khả năng tải, tăng độ cứng vững của bộ truyền và giảm momen ma sát thì ta phải tăng bề mặt làm việc. Để đảm bảo được điều này thì ta phải thiết kế profil dạng tròn. Nếu bán kính của bi là r1, bán kính của profil ren là r2 nên chọn r1/r2 = 0.95 ÷ 0.97. Với profil là nửa cung tròn thì góc tiếp xúc của bộ truyền có thể là α = 600 . Tuy nhiên bộ truyền với góc tiếp xúc α = 450 sẽ có khe hở nhỏ nhất và cho khả năng chế tạo với độ chính xác cao Hình 2. Profin ren nửa tròn nhất. 5.2.2. Kết cấu hồi bi Có nhiều dạng kết cấu hồi bi nhưng chúng ta có thể chia thành các dạng cơ bản sau: Rãnh hồi bi kiểu ống cong: được dùng khá phổ biến trong các bộ truyền Trên đai ốc người ta khoan lỗ tiếp tuyến với đường ren. Việc dẫn hướng cho bi vào ống hồi bi có thể dùng hai cách: (a): miệng ống hồi bi tỳ lên mặt ren của vít me (b): dùng tấm dẫn hướng để đưa bi vào ống hồi bi. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 12 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn H3: Rãnh hồi bi kiểu ống Trên đai ốc người ta có thể bố trí hai hoặc ba ống dẫn phân bố thành hai hoặc ba vòng tuần hoàn kín. Kết cấu hồi bi dạng này có nhược điểm là tăng kích thước bộ truyền, độ bền mòn của đầu ống thấp, sự kẹp chặt ống có độ tin cậy không cao. Rãnh hồi bi là lỗ khoan trên thân đai ốc và song song với đường tâm đai ốc. Đường dẫn bi đến đường hồi bi được bố trí trên nắp của đai ốc được thể hiện trên hình 4. Kết cấu hồi bi dạng này có ưu điểm: gọn nhẹ và tính công nghệ tốt. Nhược điểm là khả năng tách thành nhiều nhóm hồi bi khó khăn. H4: Rãnh hồi bi theo lỗ khoan trong đai ốc Rãnh hồi bi nối giữa hai vòng ren kế tiếp nhau được bố trí trên máng lót đặc biệt. Để đặt máng lót rãnh hồi bi người ta phay trên đai ốc các hốc như trên hình 5. Kết cấu này khác hẳn với các kết cấu khác đó là không sử dụng các đường dẫn tiếp xúc với bề mặt vít me mà đường dẫn nối giữa hai rãnh kế tiếp nhau. Phần lớn các bộ truyền người ta dùng ba hốc, các hốc cách nhau 120 0. Kết cấu này có ưu điểm: kích thước đường kính bộ truyền nhỏ bằng với kích thước của bộ truyền vít me thường có cùng đường kính, không bị mòn nhanh, có độ tin cậy cao và chiều dài rãnh hồi bi nhỏ. H5: Rãnh hồi bi theo lỗ khoan trong đai ốc Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 13 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn 5.2.3. Khử khe hở và tạo sức căng Kết cấu của bộ truyền vít me bi phải có khả năng khử khe hở dọc trục và điều chỉnh sức căng ban đầu. Khử khe hở và tạo sức căng nhờ việc điều chỉnh vị trí tương quan giữa hai phần của đai ốc. Khử khe hở và tạo sức căng có thể thực hiện bằng các phương pháp sau: + Trên mỗi phần đai ốc thiết kế dạng mặt bích để liên kết hai phần đai với nhau thông qua mối ghép ren. Để khử khe hở và tạo sức căng ban đầu cho bộ truyền bằng cách giữa hai mặt bích người ta đặt các tấm đệm Với chiều dày các tấm đệm khác nhau cho phép thay đổi sức căng và vị trí vùng tiếp xúc giữa H6: Kết cấu khử khe hở và bi với đai ốc và vít me. Thực hiện điều chỉnh theo tạo sức căng ban đầu bằng phương pháp này có kết cấu đơn giản nhưng việc tấm đệm điều chỉnh khó khăn. + Một dạng khác của kết cấu khử khe hở và tạo sức căng là giữ cố định một phần của đai ốc, khử khe hở và tạo sức căng bàn đầu bằng lực của lò xo. + Trên mỗi phần của đai ốc, vành ngoài của nó có vành răng bước nhỏ và trong cũng có bố trí vành răng trong. H7: Kết cấu khử khe hở và tạo sức căng bằng lo xo Chú ý rằng số răng trên vành răng của hai đai ốc khác nhau một răng. Nhờ có sự khác nhau như thế mà khi quay đai ốc đi một góc, phần đai ốc kia quay một góc nhỏ hơn. Nhờ vậy kết cấu có khả năng khử khe hở và điều chỉnh sức căng ban đầu. Kết cấu dạng này được thể hiện trên hình 8. H8: Kết cấu khử khe hở và tạo sức căng với đai ốc có vành răng. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 14 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn VI. Ổ TÍCH DỤNG CỤ Dùng để tích chứa nhiều dao phục vụ cho quá trình gia công. Nhờ có ổ tích dao mà máy CNC có thể thực hiện được nhiều nguyên công cắt gọt khác nhau liên tiếp với nhiều loại dao cắt khác nhau. Do đó quá trình gia công nhanh hơn và mang tính tự động hóa cao. Có 3 dạng chính là: Ưu điểm so với thao tác bằng tay • Rút ngắn được thời gian đổi dụng cụ • Tránh được lỗi • Tránh được rủi ro tai nạn • Có khả năng tự động hóa ở cấp độ cao Nhược điểm • Nhu cầu đầu tư bổ sung • Tăng chi phí cho lắp đặt Cơ cấu thay dao tự động Cùng với ổ tích dao cơ cấu thay dao tự động giúp cho việc thay dao được chính xác và nhanh gọn, nâng cao tính tự động hóa .Trong quá trình gia công khi cần chuyển sang nguyên công cắt gọt khác cần phải thay dao thì ta không phải dừng máy để thay dao bằng tay mà hệ thống sẽ tự động thay dao theo chương trình ta đã lập trình sẵn. Các thao tác thay đổi dụng cụ: Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 15 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn VII. CÁC XÍCH ĐỘNG CỦA MÁY CNC Các đặc điểm của hệ thống máy công cụ điều khiển số: Tất cả các đường chuyền động đến từng cơ cấu chấp hành của máy công cụ điều khiển số đều dùng những nguồn động lực riêng biệt, bởi vậy các xích động học chỉ còn 2 loại cơ bản sau: - Xích động học tốc độ cắt gọt ( hình b ) - Xích động học của chuyền động chạy dao ( hình a ) Việc tính toán thiết kế, chế tạo được thực hiện theo môđun hóa. Thông thường các xích cắt gọt bắt đầu từ một động cơ có tốc độ thay đổi vô cấp, dẫn đông trục chính thông qua một hộp tốc độ có từ 2 đến 3 cấp độ, nhằm khuyếch đại các mômen cắt đạt trị số cần thiết trên cơ sở tốc độ ban đầu của động cơ. Xích động học chạy dao bao gồm các phần tử, các cụm kết cấu đảm bảo các chuyển động của bàn xe dao trên máy công cụ điều khiển số. Xích chạy dao phải thỏa mãn một số chức năng sau: - Truyền động cho các bộ phận dịch chuyển với tốc độ đều, chạy êm và ổn định. - Thực hiện được các thay đổi vận tốc theo chương trình, xác định được cả về trị số và chiều, không có sự tháo lỏng chi tiết hoặc thay đổi vị trí tương đối giữa dao và chi tiết gia công. - Cung cấp các lực cần thiết để thắng các thành phần lực cắt theo chiều chuyển động. - Trong trường hợp cần thiết, các bộ phận nào đó cần phải đảm bảo nhiều chức năng đo lường các dịch chuyển của bàn xe dao. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 16 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn Để thỏa mãn 2 yêu cầu đầu tiên, xích chạy dao cần có tần số dao động riêng lớn nhất theo điều kiện có thể tính ngay từ đầu nguồn động lực của xích. Giả định rằng khối lượng của bàn máy và chi tiết gia công là một dữ kiện, ta cố gắng dùng những cơ cấu có quán tính nhỏ nhất có thể, đồng thời có độ cứng vững cao nhất. Như vậy, ta nhận thấy lí thuyết tính toán thiết kế động học các xích truyền động trong máy công cụ vạn năng thông thường không còn ý nghĩa nhiều đối với máy công cụ điều khiển số. Những nguyên tắc như truyền dẫn vô cấp, truyền dẫn độc lập và nguyên tắc môđun hóa các kết cấu là những nguyên tắc cơ bản cho tính toán thiết kế máy công cụ điều khiển số. Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 17 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn C. Kết cấu phần điều khiển I. CÁC CỤM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TRÊN MÁY CNC 1.1. Cụm điều khiển máy MCU (Machine Control Unit) Cụm điều khiển được hình thành trên cơ sở thiết bị điều khiển điện tử, thiết bị vào ra và các thiết bị số. Nó được coi là trái tim của máy công cụ điều khiển số CNC. Lệnh CNC thực hiện bên trong bộ điều khiển sẽ thông báo cho mô tơ chuyển động quay đúng số vòng cần thiết trục vitme bi quay đúng số vòng quay tương ứng kéo theo chuyển động thẳng của bàn máy và dao. Thiết bị phản hồi ở đầu kia của Vitme bi cho phép kiểm soát kết thúc lệnh đúng khi số vòng quay cần thiết được thực hiện. Có 2 cách điều khiển máy CNC: + Truyền cả file mã Gcode vào máy CNC + Phương pháp DNC 1.2. Cụm dẫn động (Driving Unit) Cụm dẫn động là tập hợp những động cơ, sensor phản hồi, phần tử điều khiển, khuếch đại và các hệ dẫn động. Trong đó, động cơ và các sensor phản hồi là thành phần đặc trưng cho máy công cụ điều khiển số CNC: Cụm điều khiển có nhiệm vụ liên kết các chức năng để thực hiện điều khiển máy, các chức năng ấy bao gồm: 1. Số liệu vào ( Data input ) Chức năng này đảm nhận việc vào và lưu trữ dữ liệu đầu vào. Đó là số liệu mô tả đường chạy dao và điều kiện gia công sản phẩm. 2. Xử lý số liệu ( Data procesing ) Sau khi nhận được cấu trúc chương trình điều khiển, MUC sẽ tiến hành mã hóa nó thành số nhị phân ( 0/1) và lưu dữ trong bộ nhớ đệm. Các số liệu này được bộ xử lí trung tâm tính toán, xác định vị trí, kích thước, lượng chạy dao và hiệu chỉnh dụng cụ cũng như các số liệu rời rạc như yêu cầu điều khiển quá trình đóng ngắt chất bôi trơn làm mát và đảm bảo trình tự truyền tín hiệu giữa máy công cụ, PMC( điều khiển trình tự ) và các hệ điều khiển CNC. 3. Số liệu ra ( Data output ) Số liệu đưa ra của MUC là tín hiệu vị trí và lượng chạy dao. Các tín hiệu này được gửi tới mạch điều khiển secvo để sinh ra tín hiệu điều khiển động cơ. 4. Ghép nối vào ra ( Machine I/O interface ) Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 18 - Chuyên đề công nghệ CNC GVHD: T.s. Nguyễn Hồng Sơn Các tín hiệu rời rạc yêu cầu từ số liệu vào như chiều quay trục chính, đóng mở động cơ làm mát, bôi trơn, dừng khẩn cấp, dừng chu trình và các tín hiệu khác từ máy công cụ gửi tới hệ điều khiển CNC. 5. Phần cứng điều khiển. Phần cứng điều khiển gồm 6 thành phần cơ bản: - Máy tính CPU - Bộ nhớ RAM, ROM - Hệ thống BUS - Điều khiển trình tự PMC - Điều khiển SERVO - Bộ phận ghép nối Kết luận: Trong nước, hiện nay chỉ làm phần điều khiển của máy mà động cơ truyền động cho các trục là động cơ bước vì nó có công suất nhỏ, mômen quay yếu. Riêng động cơ xoay chiều và động cơ xoay chiều Servo chưa được sử dụng nhiều vì việc điều khiển động cơ này để đạt được độ chính xác cao là rất khó II. CÁC LOẠI ĐỘNG CƠ TRÊN MÁY CNC 2.1. Động cơ 1 chiều Ưu điểm: - Momen khởi động lớn,dễ điều khiển tốc độ và chiều, giá thành rẻ Nhược điểm: - Dải tốc độ điều khiển hẹp. - Phải có mạch nguồn riêng. 2.2. Động cơ xoay chiều Ưu điểm: - Cấp nguồn trực tiếp từ điện lưới xoay chiều. - Đa dạng vâ rất phong phú về chủng loại, giá thành rẻ Nhược điểm: - Phải có mạch cách ly giữa phần điều khiển và phần chấp hành để đảm bảo an toàn, momen khởi động nhỏ. - Mạch điều khiển tốc độ phức tạp,(biến tần). 2.3. Động cơ bước Ưu điểm: - Điều khiển vị trí, tốc độ chính xác, khônng cần mạch phản hồi - Thường được sử dụng trong các hệ thống máy CNC. Nhược điểm: - Giá thành cao, momen xoắn nhỏ, momen máy nhỏ Nhóm Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp: Cơ điện tử K45 - 19 -
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net