logo

Chương trình giảng dạy tin học tiểu học

CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIN HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC (ban hành kèm theo Quyết định số 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIN HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC (ban hành kèm theo Quyết định số 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN MÔN TIN HỌC Ở TIỂU HỌC I. MỤC TIÊU Môn Tin học ở trường Tiểu học nhằm giúp học sinh : - Có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng của Tin học trong đời sống và học tập; - Có khả năng sử dụng máy tính điện tử trong việc học những môn học khác, trong hoạt động, trong vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện để trẻ em thích ứng với đời sống xã hội hiện đại; - Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ tin học. II. NỘI DUNG Phần 1 (2 tiết x 35 tuần = 70 tiết) 1. Thông tin xung quanh ta - Học sinh hiểu được thông tin tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm văn bản, hình ảnh tĩnh và động, âm thanh. - Học sinh biết được con người sử dụng thông tin theo những mục đích khác nhau… 2. Bước đầu làm quen với máy tính - Học sinh nhận biết được các bộ phận của máy tính. - Học sinh sử dụng được con chuột, bàn phím. - Học sinh nhận biết và sử dụng được một số biểu tượng trên màn hình. 3. Sử dụng phần mềm trò chơi - Học sinh sử dụng phần mềm trò chơi như phương tiện giải trí, qua đó rèn kỹ năng sử dung bàn phím, chuột. 4. Kỹ năng sử dụng những thiết bị thông dụng - Học sinh sử dụng phần mềm để luyện kỹ năng gõ bàn phím bằng 10 ngón chính xác, ngồi và nhìn đúng tư thế, hợp vệ sinh học đường. - Biết đưa đĩa (mềm, Cd) vào ổ đĩa và truy cập các chương trình trong các ổ C:, ổ A: và CD; 5. Soạn thảo văn bản đơn giản - Trang bị cho học sinh các kỹ năng soạn thảo văn bản (đơn giản) - Học sinh biết sử dụng phần mềm soạn thảo để gõ văn bản, mở văn bản đã có, cắt, chuyển, sao chép đoạn văn bản, chọn font, cỡ chữ… 6. Phần mềm đồ họa - Học sinh biết dùng một phần mềm đồ hoạ đơn giản (ví dụ MS Paint) để vẽ và tô mầu theo mẫu. - Học sinh biết sử dụng hình ảnh có sẵn để thực hiện một công việc nào đó. - Cho học sinh biết sử dụng các nút lệnh về vẽ tranh. 7. Khai thác phần mềm học tập - Học sinh biết khai thác và sử dụng phần mềm hỗ trợ các môn học khác như Toán, Tiếng Anh, Tiếng Việt. - Ôn tập, kiểm tra. Phần 2 (2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết) 1. Kỹ năng sử dụng những thiết bị thông dụng - Học sinh tiếp tục sử dung phần mềm để luyện kỹ năng gõ bàn phím bằng 10 ngón chính xác, ngồi và nhìn đúng tư thế, hợp vệ sinh học đường, biết sử dụng chuột. 2. Khai thác phần mềm học tập - Học sinh sử dụng được các phần mềm học tập nhằm nâng cao hứng thú học tập, chất lượng giờ học và việc học tập thích ứng với năng lực cá nhân. - Xen kẽ sử dụng phần mềm trò chơi như phương tiện giải trí và tìm hiểu đời sống, cách ứng xử trong xã hội và luyện kỹ năng bàn phím, chuột. 3. Soạn thảo văn bản - Trang bị cho học sinh các kỹ năng soạn thảo, chọn font, định dạng trang và in để viết một câu chuyện. 4. Sử dụng phần mềm đồ họa - Học sinh biết dùng công cụ hình chữ nhật, elip, bút chì, cọ vẽ, bảng mầu, tẩy của … một phần mềm đồ họa (ví dụ MS Paint, Corel Draw) để vẽ và tô mầu tranh thể hiện ý tưởng của mình. - Học sinh biết áp dụng vào các môn học khác: vẽ bản đồ địa lý đơn giản. 5. Sử dụng phần mềm âm nhạc. - Học sinh biết sử dụng phần mềm âm nhạc đơn giản, sưu tầm và trao đổi bài hát và nhạc. - Học sinh biết sử dụng phương tiện công nghệ thông tin để biên tập, tạo ra sản phẩm âm nhạc theo ý tưởng của mình. 6. Khai thác phầm mềm vi thế giới - Học sinh được làm quen với phần mềm LOGO (for Windows) để vẽ hình, tính toán. - Học sinh biết áp dụng vào các môn học khác: vẽ hình và tính toán trong môn Toán, Tự nhiên và xã hội… Ôn tập, kiểm tra. Phần 3 (2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết) 1. Khai thác phần mềm học tập - Học sinh sử dụng được các phần mềm học tập để nâng cao chất lượng giờ học, làm cho việc học trở nên hứng thú và thích hợp với năng lực cá nhân. - Xen kẽ sử dụng phần mềm trò chơi như phương tiện giải trí và tìm hiểu đời sống, cách ứng xử trong xã hội và luyệt kỹ năng bàn phím, chuột. 2. Sử dụng phần mềm đồ họa - Học sinh biết phối hợp các công cụ và mầu sắc của một phần mềm đồ họa để vẽ và tô mầu tranh không theo mẫu, hoàn chỉnh bức tranh biểu đạt được ý tưởng của mình. - Học sinh biết áp dụng vào các môn học khác, vẽ áp phích đơn giản. 3. Soạn thảo văn bản - Học sinh biết dùng nhiều phương tiện công nghệ thông tin thích hợp để thực hiện một ý tưởng: soạn thảo văn bản, chèn ảnh từ nhiều nguồn khác nhau (như clip art, scanner, digital camera)… để hoàn chỉnh một sản phẩm. 4. Trình diễn đa phương tiện - Học sinh biết kế nối văn bản, hình ảnh và âm thành thành một phiên trình diễn. - Học sinh biết áp dụng phiên trình diễn trong các buổi sinh hoạt tập thể. 5. Khai thác phần mềm vi thế giới. - Học sinh biết tạo lập một số thủ tục với các lệnh điều khiển. - Học sinh biết được vi thế giới (ví dụ LOGO) mô phỏng một số các hoạt động gần gũi với đời sống. 7. Bước đầu làm quen với Internet và Email - Học sinh hiểu được Internet là một mạng thông tin toàn cầu. - Học sinh biết kết nối Internet và biết truy nhập vào một số website, trang web để tìm kiếm thông tin phù hợp với nhu cầu của học sinh Tiểu học. - Biết sử dụng thư điện tử E-mail. - Học sinh bước đầu có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ thông tin. Ôn tập, kiểm tra. III. GIẢI THÍCH - HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH 1. Quan điểm xây dựng Chương trình môn Tin học Tin học là môn học lần đầu tiên được đưa vào nhà trường nên chương trình phải được xây dựng một cách tổng thể, bảo đảm tính nhất quán và liên thông giữa các cấp học, tránh chồng chéo. Giống như các môn học khác, việc xây dựng chương trình môn Tin học cần theo đúng quy trình và đảm bảo đầy đủ các thành tố (mục tiêu dạy học, nội dung và chuẩn cần đạt tới, phương pháp và phương tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả). Tin học là môn học mang tính khoa học và công nghệ, tốc độ phát triển và thay đổi rất nhanh nên chương trình phải có tính cập nhật cao. Xuất phát từ tình hình thực tế của giáo dục nước ta và đặc trưng của môn học mà từ việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, hình thành phương pháp, tổ chức dạy học…đều cần phải thực hiện một cách linh hoạt, với những hình thức đa dạng để vừa đảm bảo được yêu cầu phổ cập cũng như nâng cao, nếu có điều kiện. Tránh cả hai khuynh hướng khi xác định nội dung: hoặc chỉ thiên về lý thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ, hoặc chỉ thuần tuý chú ý tới việc hình thành và phát triển những kỹ năng và thao tác. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc trưng của Tin học, cần coi trọng thực hành và phát triển kỹ năng, đặc biệt là đối với học sinh ở cấp bậc, cấp học dưới. Kết hợp chặt chẽ với các cơ sở Tin học ngoài xã hội, các tổ chức kinh tế, các dự án về Tin học, các phương tiện truyền thông đại chúng, tiếp tục phát huy vai trò chủ động, tích cực của các địa phương, các trường để mở rộng khả năng đáo ứng nhu cầu về dạu và học Tin học. Chấp nhận sự đầu tư ưu tiên so với các môn học khác trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên, trang bị các phương tiện cần thiết cho việc dạy học Tin học. 2. Về nội dung Môn Tin học là môn học tự chọn (không bắt buộc) với các nội dung chủ yếu sau ; - Làm quen với việc sử dụng máy vi tính. - Sử dụng những thiết bị thông dụng: thiết bị vào ra chính (chuột, bàn phím); sử dụng thiết bị ngoại vi thông dụng (đĩa và ổ đĩa mềm, đĩa và ổ đĩa CD, …); sử dụng phương tiện giao tiếp phổ biến (bảng chọn, icon); - Sử dụng phần mềm trò chơi mang tính giáo dục; - Khai thác phần mềm hỗ trợ việc dạy học những môn khác nhau; - Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản; - Sử dụng phần mềm đồ họa; - Học tập thông qua hoạt động trong một vi thế giới (LOGO) với mức độ tương tác trực tiếp tốt mà không thiên về dạy học lập trình; - Bước đầu làm quen với Internet. Nội dung chương trình gồm 3 phần với khuyến nghị dạy tương ứng cho các lớp 3,4,5. Với những trường có điều kiện, có thể bắt đầu dạy cho các lớp nhỏ hơn và với sử dụng linh hoạt hơn nội dung trên. Với các trường ít có điều kiện, có thể bắt đầu dạy cho học sinh lớp 4 hoặc lớp 5. 3. Về giá trị Giúp học sinh: - Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có ứng dụng công cụ tin học. - Bồi dưỡng năng lực trí tuệ. - Thấy được vai trò của máy tính điện tử trong đời sống. - Rèn luyện một số phẩm chất của con người hiện đại: tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, thói quen tự kiểm tra… 4. Định hướng về phương pháp dạy học - Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực; - Học lý thuyết gắn liền với thực hành; - Giáo dục vệ sinh học đường thông qua thực hành máy tính; - Các hình thức đánh giá thông thường (cả lý thuyết và thực hành ) sẽ được sử dụng phối hợp với hình thức trắc nghiệm, kiểm tra trên máy. 5. Định hướng về điều kiện dạy học - Phòng máy tính đảm bảo trong tiết học mỗi học sinh được dùng 1 máy (có thể chia ca); - Giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng để đủ khả năng dạy chương trình; - Được cung cấp các phần mềm dạy học bằng tiếng Việt, trong đó có một vi thế giới có mức độ tương tác trực tiếp tốt và được Việt hóa; - Phòng học có phương tiện chiếu phóng màn hình máy tính; - Hướng tới việc khai thác thông tin trên mạng máy tính phục vụ giảng dạy, học tập, vui chơi giải trí; - Trong suốt quá trình dạy học môn Tin học, phải luôn bảo đảm 3 điều kiện: * Giáo viên được đào tạo tiếp tục và được cập nhật định kỳ; * Quỹ phần mềm được bổ sung thường xuyên. * Máy móc, thiết bị được bảo trì và nâng cấp theo sự phát triển của công nghệ thông tin. CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC (THEO SÁCH “CÙNG HỌC TIN HỌC”) LỚP TIN HỌC TỰ CHỌN TIN HỌC TĂNG CƯỜNG SGK “Cùng học Tin học” SGK “Cùng học Tin học” Ba Quyển 1, gồm 6 chương: Quyển 2, gồm 3 chương: Học kì I: 3 chương gồm 15 bài phân phối cho 18 tuần học. Học kì I: 2 chương gồm 9 bài phân phối cho 18 tuần học. + Chương 1. Làm quen với máy tính: 5 + Chương 1. Khám phá máy tính: 3 bài và 1 bài đọc thêm. bài. + Chương 2. Chơi cùng máy tính: 3 + Chương 2. Em tập vẽ: 6 bài. bài. + Chương 4. Em tập vẽ: 7 bài. Học kì II: 2 chương gồm 7 bài phân cho 17 tuần học. Học kì II: 3 chương gồm 15 bài phân + Chương 3. Em tập gõ 10 ngón: 4 bài. phối cho 17 tuần học. + Chương 4. Học và chơi cùng máy + Chương 3. Em tập gõ bàn phím: 5 tính: 3 bài bài (kể cả bài ôn tập). + Chương 5. Em tập soạn thảo: 7 bài. + Chương 6. Học cùng máy tính: 3 bài vài 1 bài đọc thêm. Bốn Quyển 2, gồm 7 chương: Quyển 2, gồm 4 chương: Học kì I: 4 chương gồm 16 bài phân phối Học kì I: 2 chương gồm 9 bài phân phối cho 18 tuần học. cho 18 tuần học. + Chương 1. Khám phá máy tính: 3 + Chương 5. Em tập soạn thảo: 7 bài. bài. + Chương 2. Em tập vẽ: 6 bài. + Chương 6. Thế giới Logo của em: 2 bài. + Chương 3. Em tập gõ 10 ngón: 4 bài. Học kì II: 2 chương gồm 6 bài phân phối + Chương 4. Học và chơi cùng máy cho 17 tuần học. tính: 3 bài. + Chương 7. Thế giới Logo của em: 2 bài. Học kì II: 3 chương gồm 15 bài phân phối cho 17 tuần học. + Chương 8. Em học nhạc: 4 bài. + Chương 5. Em tập soạn thảo: 7 bài. + Chương 6. Thế giới Logo của em: 4 bài. + Chương 7. Em học nhạc: 4 bài. Năm Quyển 3, gồm 7 chương: Quyển 3, gồm 7 chương: Học kì I: 4 chương gồm 15 bài phân phối Học kì I: 4 chương gồm 15 bài phân phối cho 18 tuần học. cho 18 tuần học. +Chương 1. Khám phá máy tính: 3 bài. +Chương 1. Khám phá máy tính: 3 bài. + Chương 2. Em tập vẽ: 5 bài. + Chương 2. Em tập vẽ: 5 bài. + Chương 3. Học và chơi cùng máy + Chương 3. Học và chơi cùng máy tính: 3 bài. tính: 3 bài. + Chương 4. Em học gõ 10 ngón: 4 bài. + Chương 4. Em học gõ 10 ngón: 4 bài. Học kì II: 3 chương gồm 14 bài phân Học kì II: 3 chương gồm 14 bài phân phối cho 17 tuần học. phối cho 17 tuần học. + Chương 5. Em tập soạn thảo: 5 bài. + Chương 5. Em tập soạn thảo: 5 bài. + Chương 6. Thế giới Logo của em: 6 + Chương 6. Thế giới Logo của em: 6 bài. bài. + Chương 7. Em học nhạc: 3 bài. + Chương 7. Em học nhạc: 3 bài. Lưu ý: Trong quá trình học, giáo viên cần chen vào một sốt trò chơi nhằm củng cố thêm kiến thức các môn học (môn Tiếng Việt, Toán, . . .), bài tập tư duy cho học sinh.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net