Chương III: Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá
độ lên CNXH ở Việt Nam
Câu 1: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN.
Trả lời:
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội:
- Mục tiêu chung:
Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn
đấu của người là một, đó là độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
Là giải phóng con người, giải phóng tiềm năng của con người, tạo điều
kiện về mọi mặt cho sự phát triển tự do và toàn diện của con người.
Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao
cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Đó là mục tiệu tổng quát theo cách
diễn đạt của Hồ Chí Minh về xã hội chủ nghĩa.
Theo Hồ Chí Minh hiểu mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, nghĩa là nắm bắt
nội dung cốt lỗi con đường lực chọn và bản chất thực tế xã hội mà chúng ta xây
dựng.
Người diễn giải mục tiêu tổng quát này thành các tiêu chí cụ thể: “Chủ
nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai
nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động thì được nghỉ, những
phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ”….
Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội. Nhưng quan niệm cao nhất của người về chủ
nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân, đó là tiêu chí tổng quát để khẳng định
và kiểm nghiệm xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định rõ các mục tiệu củ thể của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
• Mục tiêu chính trị: Chủ nghĩa xã hội là chế độ do lao động nhân dân làm
chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi công dân đều có quyền bầu cử,
ứng cử vào cơ quan Nhà nước, thực hiện quyền kiểm soát đối với đại biểu
mình. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ chủ yếu bằng Nhà nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Ở đó có sự thống nhất giữa quyền làm chủ và nghĩa vụ, tính
năng động của người làm chủ.
• Mục tiêu kinh tế: Đó là nền kinh tế phát triển cao, không còn quan hệ
người bóc lột người, đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải thiện.
Xây dựng nền kinh tế là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp
hiện đại. Nền kinh tế phải được xây dựng trên cở sở chế độ công hữu công
cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển
của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ.
Nền kinh tế phải phát triển toàn diện các
nghành chủ yếu là công nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó công nông nghiệp
là hai chân của nền kinh tế nhà nước. Chế độ khoán là một trong những
hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
• Mục tiêu văn hóa - xã hội: Về văn hóa là mục tiêu cơ bản của cách mạng
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa xã hội gắn liền với văn hóa và là giai đoạn phát triển
cao hơn chủ nghĩa tư bản về mặt giải phóng con người. Nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa là nền văn hóa vì con người, phục vụ cho con người. Đó là nền văn hóa có
nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc sâu sắc; biết tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại kết hợp với kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Về xã hội là cần xây dựng một xã hội công bằng dân chủ. Mọi chế độ,
chính sách xã hội phải là chế độ, chính sách về con người, vì con người, cho con
người. Xã hội có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Động lực của chủ nghĩa xã hội:
- Để đạt được các mục tiêu cần phải nhận thức và phát huy tất cả các
động lực của chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, động lực là tất cả những yếu
tố, điều kiện góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội thông qua hoạt động
con người. Mặt khác cần triệt tiêu các trợ lực kìm hãm sự hoạt động của con
người, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Động lực xã hội chủ nghĩa là một
hệ thống rất phong phú trong đó quan trong nhất là động lực con người. Động
lực con người được xét trên hai phương diện: Cộng đồng và cá nhân. Từ đó các
động lực có biểu hiện cụ thể như sau:
• Động lực 1: Động lực con người: phát huy sức mạnh con người với
tư cách cá nhân người lao động trong bồi cảnh cộng đồng sức mạnh của dân tộc
• Động lực 2: Động lực vật chất: đó là nhu cầu và lợi ích của con
người, của xã hội, coi trọng động lực từ các đoàn bẩy kinh tế.
• Động lực 3: Chính trị tinh thần: Đó là việc phát huy quyền làm chủ
và ý thức quyền làm chủ của người lao động, thực hiện công bằng xã hội; thực
sự điều chỉnh các yếu tố tinh thần khác: chính trị, văn hóa, đạo đức, pháp luật.
• Động lực 4: Khoa học kỹ thuật và yếu tố quốc tế
- Điểm mấu chốt để phát huy động lực của CNXH là phải khơi dậy, phát
huy động lực con người trên cả hai phương diện cá nhân và cộng đồng:
+ Phương diện cộng đồng:
ồ Củng cố và tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp.
ệ Tạo lập môi trường thuận lợi để các tổ chức tham gia vào công cuộc
xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, xã hội.
ộ Tạo điều kiện giúp đỡ các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa cùng phát
trển.
+ Trên phương diện cá nhân:
ệ Phải giải quyết hài hòa, đúng đắn vấn đề lợi ích trước hết là mối quan
hệ giữa 3 lợi ích: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
Đẩy lùi, xóa bỏ trở lực.
Bên việc phát huy các động lực, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra sự cần thiết
phải đấu tranh khắc phục những trợ lực của chủ nghĩa xã hội. Người đã chỉ ra
các trợ lực sau:
- Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc: đây là kẻ địch to lớn.
- Các phong tục tập quán không tốt.
- Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
- Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
- Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập
cái mới,v.v..
- Chủ nghĩa cá nhân: đây là đồng minh của hai kẻ thù kia, là bệnh mẹ đẻ ra
vô số bệnh con, đe dọa sự mất còn của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy Hồ Chí Minh
kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, xây dựng tinh thần chí công vô tư
cho cán bộ đảng viên và nhân dân nhằm khơi dậy và phát huy động lực con
người vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
- Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn
mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai
trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
Câu 2: Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh quan niệm về CNXH ở nước ta bằng cách nhấn mạnh mục
tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”,
là “làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”, “là nhằm nâng cao đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân”, là làm cho mọi người được ăn no, mặc
ấm, được sung sướng, tự do, là “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta dược
hoàn toàn tự do,….
Đặc trưng tổng quát của CNXH ở VIỆT NAM , theo HỒ CHÍ MINH ,cũng
trên cơ sở của lý luận Mac- Lênin ,nghĩa là trên những mặt về chính trị, kinh tế
,văn hoá , xã hội .Còn về cụ thể, chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu
trên những điểm sau:
-Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ .
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và
nhân dân lao động làm chủ, theo mô hình xã hội cũ, nhân dân lao động thường
được hiểu đơn giản là hai giai cấp công nhân và nông dân, nghĩa là gần như chỉ
đề cập đến lực lượng chân tay.Tuy nhiên vẫn còn có nhiều hình thức lao động
khác như lao động trí óc, lao động nghệ thuật.
Tại sao phải “do nhân dân lao động làm chủ” ?
+ Bản chất của CNXH là giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, đem
quyền lực về tay nhân dân (trong đó chủ yếu là nhân dân lao động).Vì thế xã hội
XHCN “do nhân dân lao động làm chủ”, được xem là đặc trưng cơ bản, hiển
nhiên của mọi chế độ XHCN.
+ Việc trao quyền làm chủ xã hội cho nhân dân sẽ giúp phát huy được nguồn lực
to lớn của lực lượng này trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp cho xã hội
ngày một phát triển hơn.
“Do nhân dân lao động làm chủ” như thế nào?
+ Việc trước hết cần làm đó là phải thực hiện dân chủ. Đây là một quá
trình lâu dài và khó khăn. Trong đó, tự nhân dân phải phát huy quyền làm chủ
(thông qua bầu cử, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước…) còn Đảng và
Nhà nước phải đảm bảo về pháp luật, các cơ chế nhằm đảm bảo nhân dân có
khả năng phát huy quyền làm chủ của mình.
+ Đảng là lực lượng lãnh đạo nhưng xuất phát từ nhân dân và phải luôn đăc
quyền lợi của nhân lên trên hết. Mọi chủ trương chính sách phải xuất phát từ
quyền lợi thực tế của người dân và phải loại trừ mọi tư tưởng độc đoán, lạm
quyền, chủ quan, duy ý chí.
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, giữ nguyên kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích Tổ quốc và của nhân dân.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân .Nhân dân
đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người
quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN.
Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực.
CNXH chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của
toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
-Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn
liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật .
Đây là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao
động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa
học - kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kỹ thuật của
nhân loại .
Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta xây phải có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và lực lượng sản xuất
hiện đại, là cơ sở kinh tế để xoá bỏ nguồn gốc của chế độ người bóc lột người,
con người được giải phóng có đều kiện phát triển toàn diện dẫn dến sự bình
đẳng phát triển trong xã hội và đoàn kết giữa các dân tộc, có quan hệ hữu nghị
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.Với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao
động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
Nền kinh tế phát triển cao phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa gìn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định.
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người .
Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp
bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều
kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Việc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ - giải phóng con người về chính
trị suy cho cùng cũng là để giải phóng con người về kinh tế, về đời sống vật
chất và tinh thần. Dù lúc đầu mới có chính quyền, trình độ kinh tế, mức sống vật
chất của nhân dân còn thấp, nhưng đã bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội là đã
không còn chế độ tư hữu, áp bức bất công với tư cách một chế độ xã hội. Đây là
những tiền đề chính trị, kinh tế khác về bản chất so với các chế độ cũ để từng
bước thực hiện việc giải phóng con người và phát triển con người toàn diện.
Không có những tiền đề cơ bản đó không thể giải phóng con người, không thực
hiện được công bằng, bình đẳng, tiến bộ và văn minh xã hội... Nói bình đẳng
trong chủ nghĩa xã hội, là nói trong điều kiện, giai đoạn xã hội vẫn còn giai cấp,
còn nhà nước, trước hết bình đẳng giữa các công dân, giữa các chủ thể sản xuất
- kinh doanh (dù họ ở thành phần kinh tế nào...) trước pháp luật chung của nhà
nước; bình đẳng nam - nữ, bình đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc,
…
Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên
tắc phân phối cơ bản nhất.
Trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội
một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương số lượng, chất lượng
và hiệu quả lao động của họ đã tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừ đi một số khoản
đóng góp chung cho xã hội. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
-Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức .
Kế thừa và phát huy những thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc
trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ trí thức,
đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngay càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa tiến bộ,
trái với với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Về văn hoá:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng,
không còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay
và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có
điều kiện phát triển toàn diện, có sự hoài hoà trong phát triển của xã hội và tự
nhiên.
Nền văn hoá mà nước ta đang xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng và sắc thái của 54 thành phần dân tộc Việt Nam. Xây dựng và phát
triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí
thức giữ vai trò quan trọng. Văn hoá là một mặt trận: xây dựng và phát triển văn
hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự
kiên trì, thận trọng.Phương châm xây dựng nền văn hoá mới XHCN là dân tộc,
khoa học, đại chúng.Phong trào văn hoá phải có bề rộng và bề sâu, trong khi đáp
ứng mặt giải trí không được xem nhẹ nâng cao trí thức của quần chúng, Người
nhắc văn hoá phải gắn liền với lao động sản xuất.
Về đời sống vật chất và văn hoá: nhân dân có cuộc sống no đủ, có mức hưởng
thụ văn hoá khá, có điều kiện học hành, chữa bệnh. Quan hệ xã hội lành mạnh,
lối sống văn minh.
+ Về đạo đức:
Hồ Chí Minh luôn nhắc đến trách nhiệm đào tạo con người: “Muốn có con người
XHCN phải có tư tưởng XHCN”, Người nhấn mạnh phải trao dồi đạo đức cách
mạng, tạo điều kiện để rèn luyện tài năng, mang tài năng cống hiến cho xã hội.
Cơ sở để Mac – Lênin đưa ra những đặc trưng cơ bản về CNXH:
- Kinh tế: xã hội chủ nghĩa là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân
loại đã tạo ra trong lịch sử. Đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực,
kiềm hãm… của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là tư hữu, áp bức, bóc lột, bất
công… đối với đa số nhân dân.
- Chính trị: trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân
dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thõa mãn ngày
càng cao hơn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân
- Về tư tưởng văn hóa: lấy hệ tư tưởng Mac – Lênin – Hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân làm nền tảng chủ đạo với mọi hình thái ý thức xã hội khác
trong xã hội mới. Đồng thời kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống các dân tộc tiếp thu những giá trị tư tưởng văn hóa văm minh tiến bộ xã
hội mà nhân loại đã tạo ra ở các quốc gia dân tộc.
- Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu TBCN, thành lập chế độ sở hữu công
hữu để giải phóng sức sản xuất xã hội.Có một nền đại công nghiệp cơ khí hiện
đại có khả năng tạo ra năng suất lao động cao. Sản xuất hàng hoá do giai cấp
công nhân tổ chức.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự cân bằng
bình đẳng về lao động và hưởng thụ.
- Khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nông thôn và thành
thị, giữa lao động trí óc và chân tay.
- Giải phóng con người khỏi mọi áp bức bóc lột, tạo điều kiện cho con
người phát triển.
Tóm lại, theo quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về những đặc trưng
cơ bản của CNXH ngoài sự kế thừa của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh
còn có những quan điểm tiến bộ hơn như là:
+ CNXH là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.