CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ, CÁC TIÊU CHÍ CHỌN LỰA, VÀ TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐIỂM NÓNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Quỹ Đối tác về các Hệ sinh thái Trọng yếu (CEPF) được thiết kế nhằm bảo vệ và giám sát các vùng có nhiều tiềm năng sinh học và có nguy cơ bị đe dọa trên trái đất được gọi là những điểm nóng đa dạng sinh học. CEPF là sáng kiến chung của Cơ quan Phát triển Pháp, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI), Quỹ Môi trường Toàn cầu, chính phủ Nhật Bản, Quỹ John D. và Catherine T. MacArthur, và Ngân hàng Thế giới. ...
TÓM TẮT CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ, CÁC TIÊU CHÍ CHỌN
LỰA, VÀ TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
ĐIỂM NÓNG ĐA DẠNG SINH HỌC
INDO-BURMA
(VÙNG ĐÔNG DƯƠNG)
02 tháng 12 năm 2008
1
TÓM TẮT CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
Giới thiệu
Quỹ Đối tác về các Hệ sinh thái Trọng yếu (CEPF) được thiết kế nhằm bảo vệ và giám sát
các vùng có nhiều tiềm năng sinh học và có nguy cơ bị đe dọa trên trái đất được gọi là những
điểm nóng đa dạng sinh học. CEPF là sáng kiến chung của Cơ quan Phát triển Pháp, Tổ chức
Bảo tồn Quốc tế (CI), Quỹ Môi trường Toàn cầu, chính phủ Nhật Bản, Quỹ John D. và
Catherine T. MacArthur, và Ngân hàng Thế giới.
Mục đích cơ bản của CEPF là thu hút các tổ chức dân sự, như các nhóm cộng đồng, các tổ
chức phi chính phủ (NGO), các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp tư nhân, vào công tác
bảo tồn đa dạng sinh học ở điểm nóng này. CEPF khuyến khích sự liên minh hoạt động của
các nhóm khác nhau, kết hợp được khả năng riêng của mỗi nhóm và giảm sự trùng lặp hoạt
động trong khuôn khổ một tiếp cận bảo tồn tổng thể và có tính điều phối. CEPF chú trọng tới
các vùng sinh học hơn là các ranh giới chính trị và xem xét đe dọa đối với bảo tồn trên cơ sở
điểm nóng. CEPF tập trung vào hợp tác xuyên biên giới, trong các khu vực có tầm quan
trọng cao đối với bảo tồn đa dạng sinh học trải rộng qua các biên giới quốc gia, hoặc ở các
khu vực mà một giải pháp toàn vùng sẽ hiệu quả hơn một giải pháp quốc gia.
Bản mô tả sơ lược hệ sinh thái1 đưa ra một tổng quan về vùng Đông Dương dưới góc độ tầm
quan trọng bảo tồn đa dạng sinh học, các đe dọa chính và nguyên nhân cơ bản dẫn đến mất
đa dạng sinh học, bối cảnh kinh tế xã hội, và các đầu tư hiện tại cho công tác bảo tồn. Nó đưa
ra một bộ kết quả bảo tồn có thể đo đếm được, xác định các thiếu hụt về kinh phí, và các cơ
hội đầu tư, và vì vậy xác định điểm mà đầu tư của CEPF có thể tạo ra giá trị gia tăng lớn
nhất.
Bản mô tả sơ lược hệ sinh thái Đông Dương được xây dựng thông qua quá trình trao đổi lấy
ý kiến và nghiên cứu tài liệu do Birdlife International điều phối, phối hợp với Hiệp hội Bảo
tồn Chim Thái Lan (BCST), Trang trại & vườn thực vật Kadoorie (KFBG), và chương trình
WWF Cam-pu-chia, với hỗ trợ kỹ thuật của Trung tâm Khoa học Đa dạng Sinh học Ứng
dụng (CABS) của CI. Hơn 170 cá nhân liên quan từ các tổ chức dân sự, các cơ quan chính
phủ và nhà tài trợ được trao đổi ý kiến trong quá trình thực hiện ấn phẩm này.
Vùng Indo-Burma là một trong tám điểm nóng có khả năng bị mất nhiều nhất số lượng thực
vật và động vật có xương sống do hệ quả của việc mất rừng ở tốc độ như hiện tại. Do diện
tích rộng lớn, điểm nóng Indo-Burma được chia thành hai tiểu vùng, Đông Dương và Đông
Himalaya, mỗi tiểu vùng sẽ nhận được chính sách đầu tư riêng biệt từ CEPF. Sau tiến trình
lập kế hoạch của CEPF cho điểm nóng này, CI cũng cho xuất bản bản tái đánh giá các điểm
nóng, chia khu vực này thành hai điểm nóng riêng biệt và thay đổi ranh giới ban đầu của mỗi
điểm nóng. Tuy nhiên, CEPF đã ký văn bản ràng buộc trong việc tôn trọng triệt để ranh giới
ban đầu của điểm nóng này. Hiện tại, Myanmar chưa đủ tiêu chuẩn để nhận tài trợ từ CEPF.
1
http://www.cepf.net/xp/cepf/where_we_work/indoburma/indoburma_info.xml
2
Vùng Đông Dương có đặc điểm địa lý rất đa dạng. Trải ra trong một biên độ độ cao hơn
3.500 mét, từ các đỉnh núi của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, trải xuống đến vùng bờ biển
Andaman, Vịnh Thái Lan và Biển Đông. Do sự đa dạng cao về địa mạo và vùng khí hậu,
Đông Dương là nơi có rất nhiều các sinh cảnh khác nhau và vì vậy có tính đa dạng sinh học
rất cao.
Các kết quả bảo tồn
Bản mô tả sơ lược hệ sinh thái của CEPF cho khu vực Indo-Burma bao gồm sự cam kết và
những điểm nhấn mạnh trong việc sử dụng các kết quả bảo tồn–mục tiêu mà từ đó có thể
đánh giá được sự thành công của quá trình đầu tư–như là nền tảng khoa học để quyết định
chiến lược đầu tư của CEPF. Những kết quả này cho phép CEPF tập trung các nguồn lực
hạn chế của khu vực cho loài, khu và cảnh quan đang nhận được sự quan tâm bảo tồn ở mức
độ toàn cầu. Những kết quả có thể đo đếm được này cho phép CEPF giám sát sự thành công
của quá trình đầu tư.
Các loài, các khu, và các hành lang của vùng Đông Dương được xác định trong quá trình xây
dựng bản mô tả sơ lược hệ sinh thái và sau đó được sắp xếp ưu tiên để lựa chọn là các đối
tượng phù hợp cho chiến lược đầu tư của CEPF.
Kết quả cấp độ loài ở khu vực Đông Dương bao gồm tất cả các loài bị đe dọa ở mức độ toàn
cầu (nghĩa là các loài được xếp hạng Cực kỳ nguy cấp, Nguy cấp và Sắp nguy cấp) theo
Danh lục đỏ các loài bị đe dọa năm 2002 của IUCN. Ở Đông Dương, tổng số 492 loài được
xác định trong danh mục kết qủa. Trong đó, 60 loài thú, 73 loài chim, 33 loài bò sát, 46 loài
lưỡng cư, 32 loài cá và 248 loài thực vật được lựa chọn là ưu tiên trong chính sách đầu tư của
CEPF. Tới nay, chưa có đánh giá mức độ đe dọa toàn cầu nào được tiến hành cho các loài
động vật có xương sống có trong khu vực, nhưng điều này không có nghĩa là nhóm loài này
nằm ở mức độ ưu tiên bảo tồn thấp.
Kết quả cấp độ khu được quyết định bằng cách xác định các khu vực có quần thể của ít nhất
một loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu. Các danh sách ban đầu của loài, khu và hành lang ưu
tiên cho đầu tư của CEPF trong khu vực Đông Dương được đề xuất trong các cuộc hội nghị
bàn tròn của các chuyên gia tháng 7 và 8 năm 2003. 362 kết quả cấp độ khu ở Đông Dương
được đề nghị ưu tiên cho đầu tư của CEPF trong các lần họp chuyên gia và kết quả là 30 khu
ưu tiên được xác định cho CEPF đầu tư. Khu ưu tiên được xác định dựa trên tính không thể
thay thế được và sắp nguy cấp. Rất nhiều kết quả cấp độ khu là nơi sinh sống của một số loài
đang bị đe dọa ở mức độ toàn cầu. Đặc biệt, các khu như Chhep ở Campuchia; Nakai-Nam
Theun và Xe Pian ở Lào; Hoàng Liên Sơn và Xishuangbanna ở nam Trung Quốc; Hala-Bala,
Huai Kha Khaeng và Khao Banthad ở Thái Lan; và Kẻ Bàng, Ngọc Linh, Phong Nha và Pù
Mát ở Việt Nam, mỗi khu này có ít nhất 30 loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu đang sinh sống.
Kết quả cấp độ hành lang được xác định dựa trên các yêu cầu sinh thái của các loài sinh vật
sinh cảnh cũng như các diễn biến sinh thái chủ chốt như di cư, phân tán và các liên hệ sinh
thái khác như thủy văn. Các loài sinh vật sinh cảnh thường cần một diện tích không gian lớn
để tồn tại. Tổng số 53 hành lang bảo tồn được xác định cho khu vực Đông Dương, tương
3
đương với 36% tổng diện tích khu vực Đông Dương, bao gồm cả khu vực đất thấp Kẻ Gỗ và
Khe Nét và hành lang Mu Ko Similan-Phi Phi- Andaman.
Lựa chọn các khu và hành lang ưu tiên cho phép đầu tư của CEPF dành cho các hành động
bảo tồn ở cấp độ khu và cấp độ cảnh quan tập trung vào các vùngđịa lý (đặc biệt là các khu)
có mức độ ưu tiên cao nhất. Trong khi đó, việc lựa chọn các loài ưu tiên cho phép đầu tư của
CEPF vào các hành động bảo tồn tập trung vào các loài hướng tới các loài bị đe dọa tuyệt
chủng toàn cầu có nhu cầu bảo tồn mà chỉ riêng các hành động ở cấp độ khu vực hoặc cấp độ
cảnh quan không thể giải quyết được.
Các cân nhắc quan trọng khác
Quá trình xây dựng bản mô tả sơ lược cũng bao gồm phân tích các mối đe dọa, đặc điểm
kinh tế xã hội, và những đầu tư hiện tại nhằm giúp thiết kế chiến lược đầu tư hiệu quả nhất.
Các đe dọa chính đối với đa dạng sinh học ở Đông Dương là các hoạt động phát triển kinh tế
kết hợp với gia tăng dân số. Hai mối đe dọa phổ biến trước mắt mà các loài động thực vật
trong vùng đang phải đối mặt là mất sinh cảnh và bị khai thác quá mức. Một hoặc cả hai
nhân tố này là mối đe dọa chính đối với hầu hết các loài bị đe dọa toàn cầu trong vùng.
Có lẽ chưa đến 5% diện tích của Điểm nóng Indo-Burma được che phủ bởi rừng nguyên
sinh, trong khi rừng bị tàn phá nhẹ và vẫn còn chức năng sinh thái chiếm thêm từ khoảng
10% đến 25%. Ở cấp độ toàn cầu, điểm nóng Indo-Burma là một trong những điểm nóng bị
đe dọa cao nhất: là một trong tám điểm nóng có khả năng bị mất nhiều nhất số lượng thực
vật và động vật có xương sống do hệ quả của việc mất rừng ở tốc độ như hiện tại.
Phần lớn nguồn kinh phí tài trợ quốc tế cho bảo tồn đa dạng sinh học ở Đông Dương là có từ
nguồn vốn hoặc thông qua các cơ quan tài trợ song phương và đa phương. Các nhà tài trợ
song phương đầu tư đáng kể vào công tác bảo tồn trong vùng bao gồm Cơ quan Hỗ trợ Phát
triển Quốc tế Đan Mạch (Danida), Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Hà Lan và Chính phủ
Hoa Kỳ. Các nhà tài trợ đa phương gồm Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Liên minh
châu Âu (EU), Cơ quan phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), và Ngân hàng Thế giới.
Ngoài ra, có một số dự án của tài trợ của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) ở trong vùng, được
thực hiện thông qua UNDP hoặc Ngân hàng Thế giới.
Dự kiến phân bổ cho các dự án đa dạng sinh học trong giai đoạn 4 vừa được phê duyệt gần
đây của Quỹ Môi trường Toàn cầu cho năm nước trong Điểm nóng Đông Dương là: Trung
Quốc, 44,3 triệu USD; Lào, 5,2 triệu USD; Thái Lan, 9,2 triệu USD; và Việt Nam, 10,2 triệu
USD. Cam-pu-chia không được phân bổ cụ thể, nhưng là một trong 93 nước nhỏ được phân
bổ theo nhóm là 146,8 triệu USD. Mỗi thành viên của nhóm này có quyền để tiếp cận với
nguồn tài trợ tối đa là 3,5 triệu USD từ GEF-4, nhưng khoản viện trợ trung bình sẽ vào
khoảng xung quanh 1,5 triệu USD cho mỗi nước. Không có sự đảm bảo chắc chắn nào về
lượng tài trợ mà các quốc gia nhận sẽ nhận được từ GEF, nhưng con số thực tế tài trợ cho
chính phủ của từng quốc gia sẽ gần với số phân bổ dự kiến.
Các điểm phù hợp và chiến lược đầu tư của CEPF
4
Các loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu là cơ sở chính để xác định các kết quả bảo tồn cho
Đông Dương, vì vậy cũng mang tính quyết định cho các ưu tiên đầu tư của CEPF.
Điểm phù hợp cho chính sách đầu tư của CEPF được xác định dựa trên việc phân tích các kết
quả bảo tồn; những mỗi đe dọa chính; tình hình thực tế kinh tế xã hội; năng lực tổ chức của
xã hội dân sự trong khu vực và đánh giá về các nguồn đầu tư hiện tại trong vùng.
Thay đổi bầu không khí chính trị ở một vài nước cũng đồng nghĩa với việc tăng khối lượng
của tài trợ quốc tế, kể cả đầu tư bảo tồn, vào hầu hết các quốc gia trong vùng từ đầu thập kỷ
90 trở đi. Trong giai đoạn này, các chính phủ quốc gia cũng đầu tư đáng kể vào bảo tồn, đặc
biệt thông qua việc mở rộng mạng lưới khu bảo vệ quốc gia. Các tổ chức dân sự có vị thế tốt
để vào cuộc giải quyết các đe dọa trước mắt đối với các loài, khu và hệ sinh thái, và các
nguyên nhân sâu xa của chúng. Tuy nhiên, đầu tư hiện nay không thường tập trung vào các
ưu tiên bảo tồn cao nhất hoặc thúc đẩy các cách tiếp cận hiệu quả nhất, và tiềm năng thu hút
tổ chức dân sự vào bảo tồn đa dạng sinh học chưa được phát huy đầy đủ. Trong hoàn cảnh
này, các cơ hội để CEPF hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học trong vùng là hầu như không có
giới hạn.
Địa điểm đầu tư của CEPF ở Đông Dương được xác định qua một quá trình có sự tham gia
các tổ chức dân sự, các nhà tài trợ, và đối tác chính phủ trong toàn vùng. Với thực tế là hiện
đang có những nguồn đầu tư rất đáng kể của các chính phủ và các nhà tài trợ cho việc bảo
tồn đa dạng sinh học. Nguồn kinh phí bổ sung tương đối hạn hẹp của CEPF sẽ được sử dụng
hiệu quả nhất để hỗ trợ các sáng kiến của các tổ chức dân sự, giúp bổ sung và định hướng tốt
hơn cho các dự án và chương trình đầu tư hiện có. Chiến lược đầu tư cho khu vực Đông
Dương bao gồm 12 ưu tiên đầu tư chia thành 4 nhóm hướng hiến lược (bảng 1) là kết quả
của quá trình tập hợp ý kiến tư vấn của các tổ chức dân sự và đối tác chính phủ.
5
Bảng 1: Các hướng chiến lược và các ưu tiên đầu tư của CEPF
Hướng chiến lược của Các ưu tiên đầu tư của CEPF
CEPF
1. Giám sát và bảo vệ các 1.1 Xác định và đảm bảo cho các quần thể gốc của 67 loài bị đe dọa
loài bị đe dọa toàn cầu cần toàn cầu khỏi các hoạt động khai thác quá mức và buôn bán bất hợp
ưu tiên bằng cách giảm pháp.
thiểu các mối đe dọa chính
1.2 Thực hiện các chiến dịch truyền thông để tăng cường hiệu lực
của các chính sách hiện có về buôn bán các loài hoang dã và góp
phần làm giảm nhu cầu tiêu dùng đối với 67 loài bị đe dọa toàn cầu
và các sản phẩm từ chúng.
1.3 Xác minh tình trạng và phân bố của các loài thực vật bị đe dọa
toàn cầu, và sử dụng các kết quả trong lập kế hoạch, quản lý, nâng
cao nhận thức và/hoặc các hoạt động khác.
1.4 Đánh giá tình trạng đe dọa toàn cầu của một số nhóm sinh vật
nước ngọt và lồng ghép kết quả vào các quá trình lập kế hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học đất ngập nước và các quy hoạch phát triển ở
sông Mê Kông và các nhánh chính.
1.5 Tổ chức nghiên cứu về 12 loài đang cần hoàn thiện thêm thông
tin về tình trạng và sự phân bố của chúng.
1.6 Xuất bản các tài liệu tham khảo bằng tiếng địa phương về các
loài bị đe dọa
2. Phát triển các tiếp cận 2.1 Đưa ra các sáng kiến mang tính sáng tạo về quản lý và giám sát
mang tính sáng tạo, do địa bảo tồn dựa trên các bên liên quan tại 28 vùng đa dạng sinh học trọng
phương đề xuất và thực yếu.
hiện để bảo tồn 28 vùng đa
dạng sinh học trọng yếu
2.2 Phát triển các tiêu chuẩn và các chương trình vùng để giải quyết
việc khai thác quá mức đa dạng sinh học và đưa vào thử nghiệm ở
những khu đã được lựa chọn.
3. Lôi kéo sự tham gia của 3.1 Hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức xã hội trong phân tích chính
các bên chủ chốt vào việc sách, kế hoạch và chương trình phát triển, đánh giá tác động của
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng lên đa dạng sinh học và các dịch vụ của hệ sinh thái, và đề
các mục tiêu bảo tồn đa xuất các giải pháp phát triển thay thế và các biện pháp phù hợp để
dạng sinh học và phát giảm thiểu các tác động xấu.
triển, đặc biệt chú trọng
đến vùng Cao nguyên Đá 3.2 Hỗ trợ các sáng kiến có tác dụng đẩy mạnh việc bảo tồn đa dạng
vôi phía Bắc và vùng Sông sinh học trong các dự án và chương trình phát triển.
Mêkông và các nhánh
3.3 Thực hiện công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các
chính
nhà hoạch định chính sách, các nhà báo, và giới luật gia.
6
Hướng chiến lược của Các ưu tiên đầu tư của CEPF
CEPF
4. Cung cấp sự lãnh đạo 4.1 Xây dựng được một nền tảng rộng lớn bao gồm các nhóm thuộc
chiến lược và điều phối xã hội dân sự hoạt động vượt qua các danh giới về thể chế và chính
hiệu quả các đầu tư của trị để cùng đạt được các mục tiêu bảo tồn chung được nêu ra trong
CEPF thông qua một bản mô tả sơ lược hệ sinh thái này.
nhóm thực hiện cấp vùng
Phương hướng Chiến lược 1: Giám sát và bảo vệ các loài bị đe dọa toàn cầu ở Đông
Dương thông qua giảm thiểu các mối đe dọa chính
Đông Dương là một trong những vùng quan trọng nhất trên thế giới đối với công tác bảo tồn
các loài bị đe dọa toàn cầu. Vùng này là nơi phân bố của 492 loài bị đe dọa toàn cầu, trong
đó có nhiều loài không được được ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Đối với một
số nhóm phân loại nhất định, ví dụ như linh trưởng, Điểm nóng Indo-Burma (trong đó Đông
Dương là phần rộng lớn nhất) là nơi có số lượng loài bị đe dọa toàn cầu cao hơn bất cứ các
điểm nóng nào khác trên thế giới. Đông Dương cũng được dự đoán là nơi sẽ còn có thêm
nhiều loài bị đe dọa toàn cầu trong các nhóm phân loại chưa được tiến hành đánh giá toàn
diện tình trạng bị đe dọa toàn cầu như động vật không xương sống, cá, và thực vật.
Mặc dù Đông Dương có tầm quan trọng đối với các loài bị đe dọa toàn cầu, chỉ mới có một
tỷ lệ nhỏ trong tổng số đầu tư bảo tồn ở Đông Dương trong thập kỷ vừa qua được dành cho
các hành động bảo tồn tập trung vào loài. Điều này phần nào phản ánh suy nghĩ của các
chính phủ, nhà tài trợ, và NGO cho rằng việc bảo tồn các mẫu chuẩn của các hệ sinh thái tự
nhiên, chủ yếu thông qua thiết lập của các khu bảo vệ là đủ để duy trì các quần thể có thể tồn
tại được của tất cả các loài.
Phương hướng Chiến lược 2: Xây dựng các tiếp cận có tính sáng tạo, do địa phương
chủ động thực hiện để bảo tồn ở cấp độ khu tại 28 vùng đa dạng sinh học trọng yếu
Các chính phủ và các nhà tài trợ đã đầu tư đáng kể vào bảo tồn ở cấp độ khu tại từng nước
trong vùng. Tuy nhiên, hầu hết đầu tư đến nay đều tập trung vào các khu bảo vệ và vào xây
dựng hạ tầng cơ sở, cung cấp thiết bị, và các hoạt động tạo thu nhập thay thế cho cộng đồng
địa phương. Một điểm quan trọng trong tài trợ của CEPF là hỗ trợ tổ chức dân sự tăng cường
năng lực của cán bộ thực thi pháp luật để kiểm soát việc khai thác quá mức tại các khu bảo
vệ. Một số tổ chức dân sự cũng đã có lợi thế về năng lực và kinh nghiêm để thực hiện vai trò
này, và đã có nhiều ví dụ về các sáng kiến thành công ở trong vùng. Cách tiếp cận hiệu quả
nhất có thể là xây dựng các bộ tiêu chuẩn và giáo trình đào tạo cho vùng, dựa trên các mô
hình phương thức thực hiện tốt nhất đã được xây dựng. Ngoài ra, các tổ chức dân sự cũng có
lợi thế trong việc thu hút sự tham gia của các bên liên quan tại địa phương vào bảo tồn khu.
Đây thường là một phương án đầu tư hiệu quả về chi phí hơn so với đầu tư vào quản lý khu
bảo vệ, và cũng là một cơ hội lớn để trao quyền cho các cộng đồng địa phương quản lý tài
nguyên thiên nhiên một cách thức bền vững.
7
Phương hướng chiến lược 3: Lôi kéo sự tham gia của các bên liên quan chính vào việc
điều hoà các mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển, đặc biệt chú trọng vào
vùng Các cao nguyên đá vôi phía bắc và Sông Mêkông và các nhánh chính
Các can thiệp bảo tồn trong vùng đến nay có xu hướng chỉ chú trọng vào giải quyết các mối
đe dọa trước mắt đối với đa dạng sinh học, chứ chưa chú ý được đến các nguyên nhân sâu xa
của các mối đe dọa.
Trong khi tiếp cận này đã đạt được kết quả thành công ở một số khu hoặc một số loài cụ thể,
xu hướng chung là sự tiếp tục xuống cấp và mất sinh cảnh tự nhiên, và sự suy giảm quần thể
của các loài đe dọa toàn cầu. Nguyên nhân sâu xa là các chính phủ và các nhà tài trợ dành
cho cho bảo tồn đa dạng sinh học mức độ ưu tiên tương đối thấp; theo đuổi các chính sách
kinh tế không phù hợp với bảo tồn đa dạng sinh học; và các dự án chính phủ và các dự án tài
trợ thiếu các biện pháp giám sát và bảo vệ môi trường thích hợp. Không nên xem các nguyên
nhân sâu xa này như rào cản không thể vượt qua, mà cần cân nhắc nó như là các cơ hội cho
tổ chức dân sự đưa vấn đề đa dạng sinh học vào “kênh chính thức”, qua đó giảm thiểu các
mối đe dọa tiềm ẩn trước khi chúng xuất hiện và huy động đầy đủ các nguồn lực và sự hỗ trợ
về chính trị cho bảo tồn thành công.
Phương hướng chiến lược 4: Cung cấp các chỉ đạo chiến lược và điều phối hiệu quả đầu
tư của CEPF thông qua nhóm thực hiện cấp vùng
Một đánh giá độc lập của chương trình CEPF toàn cầu cho thấy rằng với sự hỗ trợ của các
giám đốc phụ trách tài trợ của CEPF, các nhóm thực hiện CEPF ở các vùng hoạt động đặc
biệt hiệu quả trong việc kêt nối các thành tố chủ chốt của danh mục đầu tư toàn diện và lồng
ghép từ trên xuống như các dự án trụ cột, các hoạt động nhỏ ở cấp cơ sở, các sáng kiến chính
sách, hợp tác với chính phủ và tài trợ bền vững. Cũng theo các kiến nghị của các chuyên gia
đánh giá, trách nhiệm các nhóm này, trước đây được gọi là các đơn vị điều phối, hiện nay
được chuẩn hóa để bao trùm hết được các khía cạnh chức năng quan trọng nhất.
Tại Điểm nóng Indo-burma, CEPF sẽ hỗ trợ BirdLife International thành lập một nhóm thực
hiện cấp vùng để chuyển các kế hoạch trong bản mô tả sơ lược hệ sinh thái thành một danh
mục các tài trợ gắn kết chặt chẽ để toàn bộ các dự án CEPF sẽ hỗ trợ nhau để tạo được tác
động lớn hơn so với tổng cộng các tác động của từng tài trợ riêng biệt. BirdLife có kế hoạch
sẽ lôi kéo sự tham gia của nhiều người khác trong quá trình giám sát thực hiện bằng cách
thành lập các nhóm tư vấn quốc gia và nhóm xét duyệt kỹ thuật.
Loài ưu tiên
Tổng số 67 loài bị đe dọa toàn cầu đã được lựa chọn là các loài ưu tiên, đại diện cho 27%
tổng số các loài động vật bị đe dọa toàn cầu ở Đông Dương (Bảng 2). Các loài ưu tiên bao
gồm bẩy loài linh trưởng đặc hữu cho vùng, tám loài động vật ăn thịt, và 20 loài rùa, phản
ánh việc các nhóm này bị đe dọa cao do khai thác quá mức, thường là để đáp ứng nhu cầu
buôn bán các loài hoang dã. Các loài ưu tiên cũng bao gồm bẩy loài chim nước lớn và trung
bình, chúng là các loài làm tổ phân tán hay làm tổ tập trung và thường phân tán mạnh trong
8
mùa không sinh sản; các loài này cần hành động bảo tồn tập trung vào loài trong toàn bộ
vùng phân bố để ngăn chặn khai thác quá mức, bị nhiễu loạn và mất các sinh cảnh quan
trọng. Hơn nữa, 12 loài ưu tiên này là các loài được lựa chọn vì chúng cần có được cải thiện
thêm thông tin về tình trạng và phân bố, trước khi tiến hành bất kể hành động bảo tồn nào;
Chín (9) loài trong số này thuộc loại Cực kỳ Nguy cấp.
Ngoài các loài ưu tiên được liệt kê trong Bảng 2, tất cả 248 loài thực vật bị đe dọa toàn cầu ở
Đông Dương đều được xem xét là các ưu tiên cho CEPF đầu tư. Hành động bảo tồn ưu tiên
cho đại đa số các loài thực vật bị đe dọa toàn cầu trong vùng là nghiên cứu để xác định tình
trạng bảo tồn và phân bố của chúng.
Hành lang và khu vực ưu tiên
Chiến lược đầu tư chính thức của CEPF tập trung vào hai hành lang ưu tiên và 28 khu ưu tiên
(xem Hình 1 và Bảng 2). Hai hành lang ưu tiên có tổng diện tích 41.547 km² và bao gồm 28
vùng đa dạng sinh học trọng yếu, chiếm 8% trong toàn bộ các vùng đa dạng sinh học trọng
yếu ở Đông Dương. Tất cả vùng đa dạng sinh học trọng yếu nằm trong hai hành lang này
cũng được lựa chọn là các khu ưu tiên.
9
Hình 1: Các hành lang ưu tiên cho đầu tư của CEPF ở Đông Dương
Xây dựng qua quá trình lấy ý kiến tư vấn của các bên liên quan, Hành lang sông Mê Kông và các nhánh chính
không bao gồm các vùng Đất ngập nước hạ lưu sông Mê Kông, tính từ Phnom Penh.
Hành lang ưu tiên 1 - Các cao nguyên đá vôi phía bắc.
Các cao nguyên đá vôi phía bắc rất quan trọng đối với bảo tồn các loài linh trưởng, là nơi có
toàn bộ quần thể toàn cầu của loài Cực kỳ Nguy cấp Voọc mũi hếch và quần thể lớn nhất còn
lại trên thế giới của phân loài Vượn đen tuyền đông bắc (Nomascus concolor nasutus), phân
loài vẫn thường được thừa nhận như một loài Cực kỳ Nguy cấp độc lập. Hành lang này có
tầm quan trọng toàn cầu cao cho công tác bảo tồn thực vật, là nơi có tính đặc hữu cao của
nhiều nhóm thực vật, như là phong lan. Hành lang này hỗ trợ các tập hợp phong phú nhất của
các loài thực vật hạt trần ở khu vực, trong đó có một số loài bị đe dọa toàn cầu như
Amentotaxus yunnanensis, Cephalotaxus mannii và Cunninghamia konishii. Đáng chú ý
nhất, hành lang này có hai loài hạt trần như Xanthocyparis vietnamensis and Amentotaxus
10
hatuyenensis2 có vùng phân bố toàn cầu giới hạn trong một khu duy nhất. Trải qua lịch sử sử
dụng đất là khai thác gỗ thương phẩm và phá rừng canh tác du canh, các sinh cảnh tự nhiên
của hành lang Các cao nguyên đá vôi phía bắc (núi đá vôi, rừng thường xanh đất thấp và trên
núi) bị chia cắt mạnh, và chỉ còn lại những khoảnh rừng nhỏ thường bị đe dọa do khai thác
quá mức lâm sản. Tuy nhiên, hành lang này thể hiện các cơ hội lớn cho việc thu hút các tổ
chức dân sự tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học. Nhiều quần thể quan trọng của các loài
bị đe dọa và đặc hữu lại phân bố bên ngoài các khu bảo vệ chính thức, những khu có thể thực
hiện được các tiếp cận bảo tồn dựa vào cộng đồng. Hơn nữa, nhiều vùng đa dạng sinh học
trọng yếu còn đang bị đe dọa bởi các sáng kiến phát triển không phù hợp, vì vậy các tổ chức
dân sự có vai trò quan trọng trong việc dung hòa các chương trình bảo tồn và phát triển ở
hành lang này.
Bảng 2. Các hành lang và khu ưu tiên cho đầu tư của CEPF tại Đông Dương
Hành lang
Khu ưu tiên Quốc gia Diện tích
ưu tiên
(km²)
Đầm lầy Basset; Boeung Veal Samnap; Sông Mêkông đoạn gần
Cam-pu-chia,
Sông Mê Kông Pakchom; Sông Mêkông từ Kratie đến Lào; Sông Mêkông từ
Lào, Nam
và các nhánh Phou Xiang Thong đến Siphandon; Thượng nguồn MêKông ở 17.070
Trung Quốc
chính Vientiane; Sông Sekong; Sông Sesan; Siphandon; Mê Kông
và Thái Lan
thượng Lào; Thượng Xe Khaman
Ba Bể; Bản Bung; Bản Thi-Xuân Lạc; Bình An; Chạm Chu;
Nam Trung
Các cao nguyên Diding; Đồng Phúc; Du Già; Gulongshan; Kim Hỷ; Nà Chi;
Quốc và Việt 24.477
đá vôi phía bắc Nongxin; Sinh Long; Tắt Kẻ; Tây Côn Lĩnh; Hồ Thang Hen;
Nam
Trùng Khánh
Hành lang ưu tiên 2 - sông Mê Kông và các nhánh chính.
Một phần là do các nhà ra quyết định đánh giá thấp các giá trị đa dạng sinh học của hệ sinh
thái ven sông, đến nay, hành lang này mới nhận được ít đầu tư bảo tồn so với hầu hết hệ sinh
thái khác ở Đông Dương, và chưa được đại diện một cách tương xứng trong hệ thống hệ các
khu bảo vệ của các quốc gia. Sông Mêkông và các nhánh chính, bao gồm sông Srepôk, sông
Sesan, và sông Sekong, là các mẫu chuẩn điển hình nhất cho hệ sinh thái ven sông của vùng
Đông Dương. Giá trị đa dạng sinh học của những con sông này có thế chưa được đánh giá
đầy đủ, đặc biệt là đánh giá tình trạng đe dọa toàn cầu mới chỉ được tiến hành cho một số
lượng nhỏ các loài cá nước ngọt và phân bố trong hành lang. Tuy nhiên, hành lang này rất
quan trọng đối với một số loài cá lớn, trong đó có các loài Cực kỳ Nguy cấp bị đe dọa như cá
mại (Chela caeruleostigmata) và Cá đao răng nhỏ (Pristis microdon), và các loài Nguy cấp
như Cá tra dầu (Pangasianodon gigas), Cá đuối nước ngọt Mêkông (Dasyatis laosensis) và
Cá sóc (Probarbus jullieni). Hành lang cũng là nơi có những quần thể đáng kể của một số
loài rùa nước, trong đó loài Nguy cấp châu Á là loài Giải (Pelochelys cantorii). Hơn nữa,
sông Mê Kông và các nhánh chính hỗ trợ quần xã chim ven sông đầy đủ nhất còn lại ở Đông
Dương, kể cả sự tụ hợp có ý nghĩa toàn cầu của các loài như chim Te te (Vanellus duvaucelii)
và Dô nách nhỏ (Glareola lacteal). Do các giá trị này, một phần của hành lang đã được chỉ
2
Xanthocyparis vietnamensis và Amentotaxus hatuyenensis đều là các loài mới được mô tả, được đánh giá lần
lượt là các loài Cực kỳ Nguy cấp và Nguy cấp theo IUCN (2004).
11
định là khu Ramsar. Đầu tư của CEPF ở lưu vực sông Mêkông sẽ đặt trọng tâm vào sông
Mêkông và các nhánh chính đã được xác định qua quá trình trao đổi lấy ý kiến các bên liên
quan. Các dự án được tài trợ theo Phương hướng Chiến lược 3 có thể được thực hiện trong
hoặc bên ngoài hành lang đã được xác định, nhưng phải góp phần bảo tồn các loài hoặc khu
ưu tiên trong hành lang như đã được chỉ rõ trong Bản mô tả sơ lược hệ sinh thái này.
Tính bền vững
Chiến lược đầu tư CEPF cho Đông Dương được thiết kể để mang lại các lợi ích bảo tồn và
xóa đói giảm nghèo lâu dài sau giai đoạn đầu tư năm năm. Các đặc điểm chính của chiến
lược đầu tư góp phần tạo nên sự bền vững của đầu tư CEPF là:
• Một cơ sở thông tin sẽ cung cấp tình trạng và phân bố các loài động vật và thực vật bị
đe dọa toàn cầu thông qua các Ưu tiên Đầu tư 1.3, 1.4 và 1.5, sẽ đảm bảo rằng đầu tư
bảo tồn trong tương lai trong vùng có trọng tâm hiệu quả hơn, về cả khu vực địa lý và
giải quyết các đe dọa.
• Kiến thức của người tiêu dùng về tiêu thụ các loài ưu tiên và các sản phẩm từ các loài
đó sẽ được nâng cao thông qua Ưu tiên Đầu tư 1.2, trong khi quần thể quan trọng của
các loài này sẽ được xác định và bảo tồn thông qua Ưu tiên Đầu tư 1.1, giảm nhẹ áp
lực lên các quần thể hoang dã của các loài này sau giai đoạn đầu tư.
• Hỗ trợ từ cấp cơ sở cho bảo tồn đa dạng sinh học sẽ được tạo ra tại các vùng đa dạng
sinh học trọng yếu trong toàn vùng thông qua phát triển các sáng kiến dựa vào các
bên liên quan ở địa phương theo Ưu tiên Đầu tư 2.1.
• Năng lực của cán bộ thực thi pháp luật trong việc thực thi các qui định quản lý sẽ
được nâng cao thông qua Ưu tiên Đầu tư 2.2, đảm bảo đầu tư bảo tồn tương lai vào
các khu bảo vệ của các chính phủ quốc gia sẽ hiệu quả hơn trong kiểm soát khai thác
quá mức và các mối đe dọa chính khác đối với đa dạng sinh học.
• Việc cân nhắc đến vần đề đa dạng sinh học sẽ được lồng ghép vào chính sách của các
ngành khác thông qua Ưu tiên Đầu tư 3.1 và 3.2, giảm nhẹ đáng kể các mối đe dọa
trong tương lai lên đa dạng sinh học, đặc biệt trong các hành lang ưu tiên.
• Năng lực của các tổ chức dân sự trong bảo tồn loài, bảo tồn dựa vào các bên liên
quan ở địa phương, phân tích chính sách, tuyên truyền và nâng cao nhận thức sẽ được
tăng cường thông qua các Phương hướng Chiến lược 1, 2, 3, và 4, đảm bảo rằng đầu
tư bảo tồn trong tương lai thông qua các tổ chức dân sự sẽ hiệu quả hơn.
• Nhóm thực hiện cấp vùng được thành lập theo Phương hướng Chiến lược 4 sẽ tạo
được mối liên kết quan trọng trong chương trình vùng và với các đối tác tài trợ CEPF
và cơ quan thực hiện trong khắp điểm nóng, cũng như với các chính phủ và các
ngành khác, điều này sẽ giúp duy trì lâu dài các kết quả đạt được trong giai đoạn đầu
tư của CEPF.
12
Bảng 3. Các loài ưu tiên cho đầu tư của CEPF tại Đông Dương*
Các loài ưu tiên Các nhu cầu bảo tồn Rất cần có thêm
Yêu cầu hành động đối với loài thông tin
THÚ
Bò xám Bos sauveli Cần
Trâu rừng Bubalus bubalis Kiểm soát khai thác quá mức
Báo lửa Catopuma temminckii Kiểm soát khai thác quá mức
Nai cà-toong Cervus eldii Kiểm soát khai thác quá mức; chủ động
quản lý quần thể
Cầy nước Cynogale bennettii Cần
Tê giác hai sừng Dicerorhinus sumatrensis Kiểm soát khai thác quá mức
Voi châu Á Elephas maximus Giảm thiểu mâu thuẫn giữa người và voi;
Kiểm soát khai thác quá mức
Chuột chũi răng nhỏ Euroscaptor parvidens Cần
Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata Kiểm soát khai thác quá mức
Báo gấm Neofelis nebulosa Kiểm soát khai thác quá mức Cần
Vượn đen Nomascus concolor Kiểm soát khai thác quá mức
Dơi Wroughton Otomops wroughtoni Cần
Hổ Panthera tigris Kiểm soát khai thác quá mức
Dơi nếp mũi Việt Nam Paracoelops megalotis
Mèo gấm Pardofelis marmorata Kiểm soát khai thác quá mức
Mèo cá Prionailurus viverrinus Kiểm soát khai thác quá mức
Sao la Pseudoryx nghetinhensis Kiểm soát khai thác quá mức
Voọc vá chân nâu (+ chân xám) Pygathrix Kiểm soát khai thác quá mức
nemaeus
Voọc vá chân đen Pygathrix nigripes Kiểm soát khai thác quá mức
Tê giác java Rhinoceros sondaicus Kiểm soát khai thác quá mức; chủ động
quản lý quần thể
Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus Kiểm soát khai thác quá mức
Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri Kiểm soát khai thác quá mức
Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi Kiểm soát khai thác quá mức
Voọc đầu vàng Trachypithecus poliocephalus Kiểm soát khai thác quá mức
Chuột gai Sa Pa Typhlomys chapaensis Cần
Gấu ngựa Ursus thibetanus Kiểm soát khai thác quá mức
CHIM
Ngan cánh trắng Cairina scutulata Kiểm soát khai thác quá mức
Nhạn vành khuyên Eurychelidon sirintarae Cần
Vạc hoa Gorsachius magnificus Cần
Sếu đầu đỏ Grus antigone Kiểm soát khai thác quá mức
Kền kền Ben Gan Gyps bengalensis Cung cấp bổ sung đủ thức ăn; kiểm soát
việc xua đuổi
Kền kền mỏ bé Gyps tenuirostris Cung cấp bổ sung đủ thức ăn; kiểm soát
việc xua đuổi
13
Các loài ưu tiên Các nhu cầu bảo tồn Rất cần có thêm
Yêu cầu hành động đối với loài thông tin
Chân bơi Heliopais personata Kiểm soát các xáo chộn dọc sông suối
Già đẫy lớn Leptoptilos dubius Kiểm soát khai thác quá mức
Già đẫy nhỏ Leptoptilos javanicus Kiểm soát khai thác quá mức
Công Pavo muticus Kiểm soát khai thác quá mức
Quắm cánh xanh Pseudibis davisoni Kiểm soát khai thác quá mức
Quắm lớn Thaumatibis gigantea Kiểm soát khai thác quá mức
BÒ SÁT
Cua đinh Amyda cartilaginea Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa đầm Callagur borneoensis Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa sông Quảng Đông Chinemys nigricans Kiểm soát khai thác quá mức Cần
Rùa Reever Chinemys reevesii Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa Ấn Độ Chitra chitra Kiểm soát khai thác quá mức
Cá sấu nước ngọt Crocodylus siamensis Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa hộp ba vạch lưng Cuora trifasciata Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa hộp Zhou Cuora zhoui Kiểm soát khai thác quá mức Cần
Rùa đất Spengle Geoemyda spengleri Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa răng Hieremys annandalii Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa núi nâu Manouria emys Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa núi viền Manouria impressa Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa ao Trung Bộ Mauremys annamensis Kiểm soát khai thác quá mức Cần
Rùa câm Mauremys mutica Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa cổ sọc (Trung Quốc) Ocadia sinensis Kiểm soát khai thác quá mức
Ba ba gai Palea steindachneri Kiểm soát khai thác quá mức
Con giải Pelochelys cantorii Kiểm soát khai thác quá mức
Giải Sinoe Rafetus swinhoei Kiểm soát khai thác quá mức Cần
Rùa mắt Sacalia bealei Kiểm soát khai thác quá mức
Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata Kiểm soát khai thác quá mức
CÁ
Cá đuối nước ngọt Mê Kông Dasyatis laosensis Kiểm soát khai thác quá mức
Cá đuối gai độc nước ngọt Himantura Kiểm soát khai thác quá mức
chaophraya
Cá đuối gấm nước ngọt Himantura oxyrhynch Kiểm soát khai thác quá mức
Cá đuối vây trắng nước ngọt Himantura signife Kiểm soát khai thác quá mức
Cá tra dầu Pangasianodon gigas Kiểm soát khai thác quá mức
Cá đao răng nhỏ Pristis microdon Kiểm soát khai thác quá mức
Cá sóc Probarbus jullieni Kiểm soát khai thác quá mức
Cá cháy Lào Tenualosa thibaudeaui Kiểm soát khai thác quá mức
Xem Phụ lục 1 về lý do lựa chọn các loài ưu tiên.
Ghi chú: * = Ngoài các loài được liệt kê trong bảng, toàn bộ 248 loài thực vật bị đe dọa toàn cầu có ghi nhận ở
Đông Dương cũng được coi là loài ưu tiên cho đầu tư của CEPF.
14
CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐƯỢC LỰA CHỌN
Các đối tượng nào có thể đề xuất xin tài trợ từ CEPF?
Các tổ chức phi chính phủ, các nhóm cộng đồng, các doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức
dân sự khác đều có thể đề xuất xin tài trợ. Các cơ quan này phải có tài khoản ngân hàng của
chính họ, và phải là cơ quan, tổ chức được phép nhận tài trợ (đóng góp từ thiện) theo các quy
định pháp lý có liên quan của quốc gia. Các công ty hay tổ chức thuộc Nhà nước sẽ chỉ có
thể phù hợp để xin tài trợ này nếu các công ty hay tổ chức đó (i) có tư cách pháp nhân độc
lập với bất cứ cơ quan quản lý nhà nước nào; (ii) có quyền được đề xuất và nhận tài trợ từ
các quỹ tư nhân; và (iii) có thể sẽ không được phép yêu cầu toàn quyền kiểm soát đối với
nguồn vốn tài trợ.
Trong các tiêu chí đề cập ở trên, các tổ chức dân sự điển hình và có thể xây dựng năng lực cho các tổ
chức dân sự được đặc biệt khuyến khích đề xuất xin tài trợ. Các đề xuất dự án mà bao gồm các thành
viên từ các tổ chức dân sự với năng lực còn yếu, chưa đủ tiêu chuẩn hoặc năng lực để đề xuất dự án -
ví dụ, các nhóm cộng đồng - cũng được khuyến khích. Ngoài ra, các cá nhân cũng được khuyến khích
hợp tác với các tổ chức dân sự để cùng xây dựng đề xuất dự án, hơn là tự đề xuất. Nếu quý vị cảm
thấy không chắc chắn về sự phù hợp để nhận tài trợ CEPF của cơ quan hoặc tổ chức của mình, làm
ơn liên hệ Nhóm Thực hiện CEPF cấp Vùng của BirdLife International theo địa chỉ e-mail
[email protected]
Kiểu đề xuất nào có thể được CEPF phê chuẩn?
Mỗi dự án phải nhằm góp phần đạt được một trong ba mục tiêu chiến lược đầu trong chiến
lược đầu tư của CEPF cho vùng Indo-Burma thì mới đủ tiêu chuẩn để nhận tài trợ (mục tiêu
chiến lược thứ tư đã được BirdLife thực hiện). Chiến lược đầu tư và định hướng chiến lược
cho vùng Đông Dương được tóm tắt ở phần trên của tài liệu này, thông tin đầy đủ có thể tải
từ website http://www.cepf.net/xp/cepf/static/pdfs/Final.IndoBurma_Indochina.EP.pdf (PDF
2,5MB)
Các đề suất dự án cũng phải đáp ứng toàn bộ các tiêu chí để được lựa chọn sau:
* Dự án được thực hiện tại Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Việt Nam, và phần lãnh thổ phía
nam Trung Quốc thuộc phạm vi địa lý của Điểm nóng Indo-Burma (Hình 1);
* Dự án được thực hiện ở các quốc gia mà cơ quan Đầu mối GEF đã có thư ủng hộ (tính đến
tháng Bảy năm 2008, mới chỉ có Cam-pu-chia và Việt Nam đáp ứng tiêu chí này) – do vậy,
CEPF sẽ chưa kêu gọi Thư Yêu đối với toàn bộ các quốc gia như liệt kê ở tiêu chí 1;
* Tài trợ sẽ không được sử dụng cho mục đích mua đất, tái định cư bắt buộc (bao gồm cả
việc thay thế phương thức sử dụng đất), hay các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến tài
nguyên văn hóa vật thể, bao gồm những tài nguyên quan trọng đối với các cộng đồng địa
phương.
* Tài trợ sẽ không được sử dụng cho các hoạt động làm ảnh hưởng bất lợi đến người dân bản
địa hay tại những nơi mà các cộng đồng tại chỗ không ủng hộ các hoạt động dự án;
* Tài trợ sẽ không được sử dụng để lấy đi hoặc làm thay đổi các tài sản văn hóa vật thể (bao
gồm cả các khu vực có giá trị về khảo cổ học, cổ sinh học, lịch sử, tôn giáo, hay các giá trị tự
nhiên độc đáo);
* Các hoạt động được đề xuất cần tuân thủ tất cả các chính sách xã hội và môi trường của
Ngân hàng Thế giới http://go.worldbank.org/WTA1ODE7T0;
15
* Các đề xuất phải tuân thủ mọi hướng dẫn bổ sung hoặc các hạn chế về mặt địa lý hoặc chủ
đề trong các lần kêu gọi đề xuất dự án trong các kêu gọi Thư Yêu cầu. Việc này sẽ được phổ
biến rộng rãi và được đăng tải trên website http://www.birdlifeindochina.org/cepf
THỦ TỤC ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Việc kêu gọi Thư Yêu cầu xin tài trợ sẽ được phổ biến rộng rãi và được đăng tải trên website
http://www.birdlifeindochina.org/cepf. Lần kêu gọi đầu tiên được công bố trước cuối tháng
12 năm 2008. Các lần kêu gọi này sẽ công bố các hướng dẫn cụ thể về trọng tâm địa lý và
các thủ tục đề xuất dự án. Tuy nhiên, nhìn chung, để đề xuất một tài trợ CEPF, tất cả các ứng
viên cần phải đệ trình một Thư Yêu cầu. Mẫu Thư Yêu cầu có thể tải xuống từ website:
http://www.cepf.net/xp/cepf/apply/index.xml. Trước khi chính thức đệ trình Thư Yêu cầu, các
ứng viên được khuyến khích nên có thảo luận về ý tưởng và tính phù hợp của dự án để được CEPF
tài trợ với Nhóm thực hiện cấp vùng của Tổ chức Bảo tồn chim quốc tế (BirdLife International) theo
địa chỉ e-mail [email protected].
Khi hoàn tất Thư Yêu cầu xin tài trợ cho dự án trên 20.000 Đô la Mỹ, xin mời gửi e-mail đến
địa chỉ [email protected] cùng với bộ hồ sơ đề xuất xin dự án hoàn chỉnh. Ứng
viên sẽ nhận được một email khẳng định đã nhận được hồ sơ đề xuất, và hồ sơ này sẽ được
chuyển đến cho cán bộ có trách nhiệm. Ứng viên sẽ được liên hệ để thông báo tiến trình xử lý hồ
sơ. Các yêu cầu hay thắc mắc nảy sinh trong tiến trình xét duyệt có thể gửi đến
[email protected].
Đối với các đề xuất dự án nhỏ yêu cầu mức tài trợ dưới 20.000 Đô la Mỹ, Thư Yêu cầu xin
tài trợ sẽ bao gồm toàn bộ nội dung đề xuất dự án. Nếu Thư Yêu cầu đề xuất mức tài trợ
nhiều hơn 20.000 Đô la Mỹ, các ứng viên sẽ được thông báo và yêu cầu đệ trình một đề xuất
dự án chi tiết.
Khi hoàn tất Thư Yêu cầu xin tài trợ cho dự án nhỏ, xin gửi email tới địa chỉ
[email protected] kèm với bộ đề xuất dự án hoàn chỉnh. Ứng viên sẽ nhận được một
email khẳng định đã nhận được hồ sơ đề xuất, và hồ sơ này sẽ được chuyển đến cho cán bộ
có trách nhiệm. Ứng viên sẽ được liên hệ để thông báo tiến trình xử lý hồ sơ. Các yêu cầu
hay thắc mắc nảy sinh trong tiến trình xét duyệt có thể gửi đến
[email protected].
Thông tin thêm hiện có tại các website: http://www.birdlifeindochina.org/cepf hoặc
http://www.cepf.net/xp/cepf/apply/index.xml
16