Chỉ thị số 08/1999/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ
Việc bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác dụng trực tiếp, thường xuyên đối với sức khỏe mỗi người dân, ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc, Sử dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng và vệ sinh, thực phẩm có dư lượng hóa chất bảo vệ thực phẩm vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép...
C H Ỉ TH Ị
C Ủ A TH Ủ T ƯỚ NG CHÍNH PH Ủ S Ố 08/1999/CT-TTG
NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1999 V Ề VI Ệ C TĂNG C ƯỜ NG
C ÔNG TÁC
B Ả O Đ Ả M CH Ấ T L ƯỢ NG, V Ệ SINH AN TOÀN TH Ự C PH Ẩ M
Việc bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác dụng trực
tiếp, thường xuyên đối với sức khoẻ mỗi người dân, ảnh hưởng lâu dài đến
nòi giống của dân tộc. Sử dụng thực phẩm không bảo đảm chất lượng và vệ
sinh, thực phẩm có dư lượng hoá chất bảo vệ thực phẩm vượt quá mức tiêu
chuẩn cho phép, trước mắt có thể gây ngộ độc và các bệnh tiêu hoá cấp tính
cho người sử dụng, nghiêm trọng hơn thì dẫn đến nguy hiểm cho tính mạng,
về lâu dài sẽ tích luỹ dần các độc tố trong cơ thể để sau mới phát ra các bệnh
nguy hiểm hay gây dị tật, dị dạng cho các thế hệ tiếp theo.
Trong những năm qua, các Bộ, ngành và địa phương chưa có sự phối hợp
chặt chẽ, có hiệu quả, chưa làm tốt chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh
doanh, dich vụ ăn uống. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những thiệt hại
không chỉ về tính mạng, sức khoẻ và kinh tế của từng người hoặc từng gia
đình, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội, ảnh hưởng xấu
đến uy tín hàng hoá và dịch vụ, làm giảm khả năng tiêu thụ thực phẩm chế
biến từ nguồn nguyên liệu trong nước.
Bảo vệ nòi giống và sức khoẻ lâu dài của nhân dân trong cộng đồng các
dân tộc là sự nghiệp chung và là trách nhiệm của toàn dân, đặc biệt là của các
cấp chính quyền. Để khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực sản
xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. Từ năm 1999 hàng năm tổ chức "Tháng hành động về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm" để huy động toàn thể nhân dân, các cấp chính quyền
địa phương, các Bộ, các cơ quan tham gia vào việc tích cực phòng, chống ngộ
độc thức ăn, bệnh dịch do ăn uống và lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực
sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống. Thời điểm tổ chức "Tháng
hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm" do Bộ Y tế đề xuất sau
khi căn cứ các yếu tố dự báo dịch tễ hoặc liên quan đến sự phát sinh, phát
triển các dịch bệnh và ngộ độc thức ăn.
II. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm thực hiện thường xuyên các việc sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tới từng cơ sở và cá nhân sản xuất thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn. Huy động các phương tiện
thông tin đại chúng và các hình thức tuyên truyền thích hợp để giáo dục,
hướng dẫn nhân dân về vệ sinh ăn uống, vệ sinh chế biến thực phẩm, cách
phòng ngộ độc thức ăn và dịch bệnh do ăn uống gây ra.
2. Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp liên ngành thanh tra, kiểm tra điều
kiện bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất
thực phẩm, kinh doanh, dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
về bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Xã hội hoá các hoạt động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bằng nhiều hình thức huy động lực lượng của các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế - xã hội, đoàn thể quần chúng tham gia hoạt động vì chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương, đồng thời tạo các điều kiện để
người tiêu dùng phát huy tinh thần tự bảo vệ mình, tham gia với các cơ quan y
tế trong phát hiện và đấu tranh kịp thời các vi phạm về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm, kinh doanh,
dịch vụ ăn uống.
III. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
A) Là đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện và duy trì các kết quả hoạt động
của "Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm". Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức kiểm tra và tuyên truyền, giáo dục về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chủ trì tổng kết, đánh giá và báo cáo
kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
B) Chỉ đạo Cục Quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm phối
hợp với các cơ quan quản lý chất lượng của các Bộ, ngành có liên quan triển
khai việc kiểm tra và thanh tra chuyên ngành về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
C) Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
hành động hàng năm và 5 năm về bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Kế hoạch và kinh phí hàng năm của hoạt động này được bổ sung vào
nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của Bộ Y tế. Trước mắt cần tập trung làm
ngay các việc:
+ Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan thông tin đại chúng
để tổ chức việc giáo dục và tuyên truyền vệ sinh thực phẩm trong các trường
học, trên các phương tiện truyền hình, đài phát thanh, sách báo.
+ Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong công
tác quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Phối hợp với Ban Tổ chức - Cán Bộ Chính phủ và các Bộ, ngành có
liên quan khẩn trương hoàn thành đề án tổ chức quản lý nhà nước về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại Bộ Y tế, tại các Bộ, ngành có liên quan
và ở địa phương trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo các cơ quan truyền thông có trách
nhiệm dành thời lượng thông tin thích đáng trên các phương tiện thông tin đại
chúng cho việc phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức liên quan đến chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an các cấp thường xuyên phối hợp
với ngành y tế và các ngành chức năng khác trong việc kiểm tra và xử lý
nghiêm khắc các chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống vi phạm Nghị định số
36/CP ngày 29/5/1995 về "đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị" trong
việc lấn chiếm vỉa hè, lòng đường làm nơi buôn bán, kinh doanh thực phẩm;
phối hợp với Bộ, ngành có liên quan điều tra xử lý các vụ làm thực phẩm giả
gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Bộ Thương mại chỉ đạo các cơ quan quản lý thị trường chủ động và
phối hợp với ngành y tế kiểm tra, xử lý việc bán, lưu thông các thực phẩm
giả, không bảo đảm về vệ sinh an toàn thực phẩm, không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng các quy định về bao bì, nhãn hiệu thực phẩm.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản kết hợp với Bộ
Khoa học, Công nghệ và môi trường tổ chức phổ biến sâu rộng yêu cầu và
các quy trình sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc chuyên ngành, phân
bón hoá học tới người sử dụng để bảo đảm an toàn sức khoẻ cho người tiêu
dùng.
6. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì cùng các Bộ liên quan
khẩn trương xây dựng và ban hành các quy định, quy trình kiểm soát ô nhiễm
môi trường ở những vùng sản xuất thực phẩm, nông sản, thuỷ sản; xác định
các vùng sản xuất thực phẩm, lương thực không an toàn vì vấn đề môi
trường bị ô nhiễm quá giới hạn cho phép và có hướng khắc phục đối với
những vùng này.
7. Các Bộ có hệ thống y tế ngành phải chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa phương trong việc kiểm tra, giám sát
các cơ sở ăn uống trong các đơn vị trực thuộc Bộ, đồng thời hưởng ứng và
tham gia triển khai "Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm".
8. Các Bộ chủ quản của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm chỉ đạo
các cơ sở này thực hiện nghiêm túc các quy định về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
9. Bộ Tài chính có trách nhiệm với: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế
bảo đảm kinh phí cho hoạt động bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm ở Trung ương và các địa phương, đặc biệt kinh phí hỗ trợ cho việc
nâng cấp trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm ở Trung ương và địa phương.
- Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, ban hành quy định về việc thu phí và
lệ phí trong các hoạt động cấp đăng ký, chứng nhận, giám định kỹ thuật về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
10. Căn cứ vào Chỉ thị này và kế hoạch về bảo đảm chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương các cấp xây dựng
kế hoach và kinh phí cho công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm của đơn vị mình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan của Đảng, Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội,
đoàn thể để tổ chức triển khai thực hiện chiến dịch "Tháng hành động vì chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tên văn bản : Chỉ thị về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm
Loại văn bản : Chỉ thị
Số hiệu : 08/1999/CT-TTg
Ngày ban hành : 15/04/1999
Cơ quan ban hành : Thủ tướng Chính phủ,
Người ký : Phan Văn Khải,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
QUYẾT ĐỊNH
C Ủ A TH Ủ T ƯỚ NG CHÍNH PH Ủ S Ố 43/2006/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 02 NĂM 2006 V Ề VI Ệ C PHÊ DUY Ệ T K Ế
H O Ạ CH
HÀNH Đ Ộ NG QU Ố C GIA B Ả O Đ Ả M V Ệ SINH AN TOÀN
T H Ự C PH Ẩ M Đ Ế N NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Tờ trình số 8972/TTr-BYT ngày
03 tháng 11 năm 2005,
Q UY Ế T Đ Ị NH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm đến năm 2010 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt là VSATTP) phục vụ tiêu
dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội và đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, thực hành VSATTP và ý thức trách nhiệm của
người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010,
90% người sản xuất, 80% người kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý,
lãnh đạo và 80% người tiêu dùng có hiểu biết đúng và thực hành đúng về
VSATTP.
- Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm
VSATTP từ trung ương đến địa phương và tại các Bộ, ngành liên quan. Phấn
đấu đến năm 2010, 100% cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm
VSATTP tại tuyến trung ương, khu vực, tỉnh, thành phố được đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ; 90% cán bộ làm công tác
VSATTP tuyến cơ sở (quận, huyện, xã, phường) được tham dự các lớp đào
tạo, bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng thực hành kiểm tra nhanh phát hiện
ô nhiễm thực phẩm.
- Phấn đấu đến năm 2010, 80% tiêu chuẩn về thực phẩm phù hợp với
tiêu chuẩn thế giới.
- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo hệ thống Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).
Phấn đấu đến năm 2010, 100% các cơ sở sản xuất thực phẩm nguy cơ cao áp
dụng HACCP.
- Xây dựng chương trình phân tích và quản lý nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm.
Thiết lập hệ thống kiểm soát ô nhiễm thực phẩm đồng bộ từ sản xuất
đến lưu thông và giám sát ngộ độc thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, mức
tồn dư hoá chất và kháng sinh được phép sử dụng vượt quá giới hạn cho phép
còn 1 - 3% tổng số mẫu thực phẩm được kiểm tra.
2. Nội dung và giải pháp thực hiện
a) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và xây dựng hệ thống tổ chức
quản lý VSATTP hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
VSATTP từ khâu sản xuất đến chế biến, bảo quản, lưu thông và kinh doanh
thực phẩm. Sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản phù hợp với giai đoạn
mới.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về VSATTP bao
gồm các bộ phận quản lý, kiểm nghiệm và thanh tra chuyên ngành VSATTP
từ trung ương đến địa phương và các Bộ, ngành liên quan.
b) Giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm. Thiết lập chương trình phân tích nguy cơ gây ô
nhiễm thực phẩm. Xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm và tham gia hệ thống giám sát ô nhiễm thực
phẩm và giám sát ngộ độc thực phẩm quốc tế. Đến năm 2010, xây dựng 4
trung tâm giám sát ô nhiễm thực phẩm và ngộ độc thực phẩm tại 4 Viện trực
thuộc Bộ Y tế ở 4 khu vực Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên.
c) Đẩy mạnh công tác thông tin và giáo dục - truyền thông về VSATTP
tại cộng đồng.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về VSATTP và
các văn bản quy phạm pháp luật cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm.
- Xã hội hoá công tác giáo dục truyền thông VSATTP và phát triển đội
ngũ cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại cơ sở để đến năm 2010, 100%
quận, huyện có tuyên truyền viên về VSATTP và 100% xã, phường, thị trấn
có cộng tác viên tuyên truyền về VSATTP.
d) Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP tại các Bộ,
ngành và trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP tại các Bộ,
ngành và địa phương theo tiêu chuẩn Thực hành labo tốt (GLP) và Chuẩn hoá
phòng kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO/IEC 17025); xây dựng
mạng thông tin về nhu cầu kiểm nghiệm và quản lý kết quả kiểm nghiệm.
đ) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về VSATTP.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra VSATTP định kỳ và đột
xuất tại các vùng nuôi, trồng tập trung, các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh
doanh thực phẩm.
- Định kỳ tổ chức lấy mẫu nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm để
phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học và tồn dư hoá chất độc hại trong
nông sản, thực phẩm.
- Kiểm soát VSATTP nhập khẩu và vật tư phục vụ nông nghiệp, thuỷ
sản; phụ gia thực phẩm, chất bảo quản và chất hỗ trợ chế biến; thực phẩm
chức năng và các thực phẩm có nguy cơ cao.
- Tăng cường kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh an toàn động vật sống và
sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật tại các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm và các chợ đầu mối.
- Kiểm tra thường xuyên tại các chợ đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của
thực phẩm thực vật (rau củ quả tươi) và sử dụng test nhanh để phát hiện tồn
dư hoá chất độc hại trong thực phẩm.
e) Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm VSATTP.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm
soát VSATTP và xây dựng các mô hình điểm bảo đảm VSATTP vận dụng
nguyên tắc của các hệ thống quản lý tiên tiến; mở rộng áp dụng các mô hình
trong các cơ sở sản xuất và cộng đồng.
- Hình thành tổ chức cấp chứng chỉ nông sản, sản phẩm thực phẩm an
toàn; cơ sở sản xuất cung ứng thực phẩm an toàn.
g) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý VSATTP.
Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VSATTP tới sức khoẻ, đời sống
kinh tế - xã hội và nghiên cứu các phương pháp hạn chế các nguyên nhân gây
ô nhiễm thực phẩm.
h) Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tăng cường hợp tác với Ủy ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm (Codex) thế
giới và khu vực trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn thực phẩm; thực hiện
Hiệp định về áp dụng các biện pháp VSATTP và kiểm dịch động thực vật
(Hiệp định SPS) và Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (Hiệp
định TBT) trong tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
nhằm hạn chế ô nhiễm thực phẩm. Kêu gọi nguồn đầu tư từ các Dự án quốc
tế cho việc nâng cấp hệ thống Phòng Kiểm nghiệm VSATTP và đào tạo cán
bộ quản lý, kiểm nghiệm VSATTP.
i) Nâng cao mức đầu tư cho công tác VSATTP từ trung ương đến địa
phương.
3. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (2006 - 2007): triển khai thực hiện đồng bộ các hoạt
động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động: ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật và xây dựng tiêu chuẩn VSATTP; xây dựng và phát triển
mạng lưới quản lý VSATTP; đẩy mạnh các hoạt động thông tin và giáo dục -
truyền thông về VSATTP trong cộng đồng; thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử
lý các vi phạm pháp luật về VSATTP từ khâu sản xuất đến lưu thông trên thị
trường; quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP, trước mắt
là xây dựng phòng kiểm nghiệm quốc gia về VSATTP và các phòng kiểm
nghiệm khu vực đạt tiêu chuẩn GLP và ISO/IEC 17025...
b) Giai đoạn 2 (2008 - 2010): tiếp tục thực hiện các hoạt động, trong đó
ưu tiên thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm thực phẩm; thiết lập hệ
thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn, hệ thống giám sát ngộ độc
thực phẩm và tham gia hệ thống khu vực và quốc tế; xây dựng các mô hình
điểm và thực hiện kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tại các mô hình..., đồng thời
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
4. Kinh phí thực hiện
Hàng năm, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch hành động theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động này bao gồm các nguồn chủ
yếu sau: ngân sách trung ương, các dự án hợp tác quốc tế; ngân sách địa
phương; đóng góp của doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2. Phân công tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm chịu trách nhiệm
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành
động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Bộ Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Vệ
sinh an toàn thực phẩm và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các Bộ, ngành liên
quan xây dựng chiến lược thông tin - truyền thông - giáo dục VSATTP; phối
hợp với các tổ chức quần chúng, Ban, ngành tại địa phương xây dựng mạng
lưới cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại tuyến cơ sở.
c) Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất trong thực phẩm lưu
thông trên thị trường như: thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao,
thực phẩm nhập khẩu và phụ gia thực phẩm; thực phẩm sản xuất trong
nước, thực phẩm trong và sau chế biến để tiêu dùng nội địa.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành
liên quan quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm trong phạm vi cả
nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống cảnh
báo nhanh thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm;
xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm.
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, thanh tra
VSATTP.
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương và các cơ quan liên
quan xây dựng một số mô hình bảo đảm VSATTP tại cộng đồng.
h) Là cơ quan đầu mối, điều hoà, phối hợp trong việc thực hiện Kế
hoạch. Chịu trách nhiệm lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm VSATTP hàng năm.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy bảo đảm
VSATTP trong quá trình sản xuất nông sản thực phẩm.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng và trình
Chính phủ cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn
chăn nuôi có nguồn gốc động vật.
d) Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp.
đ) Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật sống, giống cây trồng, vật
nuôi.
e) Kiểm soát vi sinh vật và hoá chất tồn dư trong nông sản thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển.
g) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có nguồn
gốc động vật.
h) Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn (vùng rau,
quả, chè an toàn, vùng chăn nuôi an toàn...).
i) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo VSAT
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo
GMP, SSOP, HACCP.
k) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan tham gia hệ thống
cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
4. Bộ Thuỷ sản
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về vệ sinh
an toàn thực phẩm thuỷ sản, kiểm soát dịch bệnh cho thuỷ sản và bảo vệ môi
trường.
b) Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật thuỷ sản sống; về ô
nhiễm sinh học và tồn dư hoá chất đối với các sản phẩm thuỷ sản là thực
phẩm tươi sống, đã qua chế biến, trong quá trình vận chuyển và xuất nhập
khẩu.
c) Kiểm soát VSATTP thuỷ sản và sản phẩm thủy sản chế biến tiêu
dùng nội địa trong quá trình chế biến, bảo quản, vận chuyển.
d) Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư sản xuất
thuỷ sản.
đ) Tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo VSAT các cơ sở sản
xuất, kinh doanh từ khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thuỷ sản (bao
gồm chương trình quản lý chất lượng theo GMP, GHP, SSOP, HACCP).
e) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan tham gia hệ thống
cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
5. Bộ Thương mại
a) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường,
đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn thực
phẩm, thực phẩm giả.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành
văn bản pháp luật quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh
doanh dịch vụ thực phẩm tươi sống theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm.
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý
giết mổ tập trung và triển khai áp dụng GHP, HACCP tại các cơ sở giết mổ
quy mô công nghiệp.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban
hành tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các
loại sản phẩm thực phẩm.
b) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan quy hoạch và phát
triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP trong phạm vi cả nước.
7. Bộ Văn hoá - Thông tin
a) Phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, các Bộ, ngành liên
quan để định hướng chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về VSATTP trong
ngành văn hoá - thông tin và toàn xã hội.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo
dục kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về VSATTP cho các nhóm
đối tượng.
c) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan kiểm soát hoạt động
quảng cáo thực phẩm.
8. Bộ Công nghiệp
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn tham gia các hoạt động hội nhập
quốc tế về quản lý, hài hoà tiêu chuẩn và pháp quy kỹ thuật về VSATTP đối
với quá trình sản xuất của các cơ sở thực phẩm do ngành công nghiệp quản
lý.
b) Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất trong quá trình chế
biến thực phẩm thuộc ngành mình quản lý.
c) Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn áp dụng GHP, HACCP tại các doanh
nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến
thực phẩm vừa và nhỏ.
d) Phát triển khoa học công nghệ sản xuất thực phẩm bảo đảm vệ sinh,
an toàn.
đ) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan khác tham gia hệ
thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Kêu gọi nguồn đầu tư từ các dự án quốc tế về VSATTP, đặc biệt là
hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm
không an toàn và hệ thống kiểm nghiệm VSATTP.
b) Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động của các chương trình
VSATTP.
10. Bộ Tài chính
a) Cân đối bảo đảm tài chính cho các chương trình VSATTP đã duyệt.
b) Theo dõi, giám sát và tham gia đánh giá kết quả các chương trình
VSATTP.
c) Lực lượng hải quan tại các cửa khẩu phối hợp với các ngành liên quan
tham gia kiểm soát đối với thực phẩm nhập khẩu, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan tổ chức tuyên
truyền, giáo dục kiến thức về VSATTP trong học sinh, sinh viên; trong hệ
thống nhà trường từ mầm non đến đại học.
b) Đưa nội dung VSATTP vào chương trình giáo dục của các bậc học.
c) Tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa
học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô
nhiễm môi trường và ô nhiễm thực phẩm và bảo đảm an toàn môi trường
trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống.
13. Bộ Quốc phòng
a) Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực lượng hải quan và các Ban, ngành
liên quan của địa phương ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm, thực phẩm
kém chất lượng qua biên giới.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham gia tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và thực hành VSATTP cho đồng bào dân tộc khu vực
đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
14. Bộ Công an
a) Phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan
khác tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về
VSATTP đối với dịch vụ kinh doanh thức ăn đường phố.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra điều kiện bảo đảm
VSATTP của các phương tiện vận chuyển thực phẩm; kiểm soát thực phẩm
giả, thực phẩm nhập lậu.
c) Tham gia giải quyết các sự kiện phát sinh về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
15. Bộ Nội vụ
a) Nghiên cứu trình Chính phủ Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức quản
lý, kiểm nghiệm và thanh tra chuyên ngành VSATTP từ trung ương đến tuyến
tỉnh, thành phố và quận, huyện.
b) Có kế hoạch tăng cường đủ lực lượng cán bộ có chuyên môn nghiệp
vụ về quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP cho các Bộ, ngành liên quan.
16. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo xây dựng chính sách
quản lý VSATTP trên địa bàn và triển khai thực hiện các chương trình
VSATTP tại địa phương.
b) Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động bảo đảm VSATTP
trên địa bàn trong suốt quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai
thác, giết mổ, chế biến, bảo quản vận chuyển đến khi thực phẩm tới tay
người tiêu dùng; quản lý vệ sinh an toàn đối với thức ăn đường phố, chợ, khu
du lịch, lễ hội.
c) Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thực hiện thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật về VSATTP. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về VSATTP trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành ở địa phương xây dựng vùng sản xuất,
chế biến nông sản, thực phẩm an toàn; xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc
tập trung hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình cộng đồng tham
gia quản lý, giám sát việc bảo đảm VSATTP tại địa phương.
17. Đề nghị các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng và Hội
nghề nghiệp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và chính quyền các cấp tổ
chức:
a) Phổ biến kiến thức VSATTP cho hội viên và vận động cộng đồng
cùng tham gia.
b) Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần bảo đảm VSATTP: xây
dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát VSATTP đối với các cơ sở chế biến
thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng làng Văn hoá - Sức khoẻ; xây dựng mô hình bảo
đảm VSAT thức ăn đường phố...
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm - Đã ký
Tên văn bản : Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010
Loại văn bản : Quyết định
Số hiệu : 43/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành : 20/02/2006
Cơ quan ban hành : Thủ tướng Chính phủ,
Người ký : Phạm Gia Khiêm,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
Q UY Ế T Đ Ị NH
C Ủ A TH Ủ T ƯỚ NG CHÍNH PH Ủ S Ố 48/2005/QĐ-TTG
NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2005 V Ề VI Ệ C THÀNH L Ậ P
BAN CH Ỉ Đ Ạ O LIÊN NGÀNH V Ề V Ệ SINH AN TOÀN TH Ự C
PHẨM
T H Ủ T ƯỚ NG CHÍNH PH Ủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUY Ế T Đ Ị NH:
Đ i ề u 1. Thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực
phẩm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và phối hợp hoạt động giữa các Bộ,
ngành trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Đ i ề u 2. Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt
là Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương,
giải pháp, cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động của các Bộ, ngành có
liên quan trong xử lý những vấn đề liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đ i ề u 3. Thành phần của Ban Chỉ đạo gồm:
1. Trưởng ban: Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Y tế; Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Các ủy viên: đại diện lãnh đạo Bộ Thuỷ sản, Bộ Thương mại, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Công nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn
hoá - Thông tin, Bộ Công an và Bộ Tài chính.
Đ i ề u 4. Thành lập tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo gồm:
1. Tổ trưởng tổ công tác: Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
(Bộ Y tế).
2. Các thành viên:
Đại diện lãnh đạo các đơn vị: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ), Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính), Cục
Thú y (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Cục Bảo vệ thực vật (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an
toàn và thú y thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản), Cục Quản lý thị trường (Bộ Thương
mại), Vụ Khoa học công nghệ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Vụ
Khoa học công nghệ (Bộ Công nghiệp), Thanh tra (Bộ Y tế), Vụ Pháp chế
(Bộ Y tế).
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ
đạo ban hành Quy chế làm việc, phê duyệt danh sách các thành viên Ban Chỉ
đạo và tổ công tác.
Đ i ề u 5. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế) làm nhiệm vụ Văn
phòng thường trực của Ban Chỉ đạo.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo nằm trong kế hoạch kinh phí hàng
năm của Bộ Y tế do ngân sách nhà nước cấp.
Đ i ề u 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Tên văn bản : Quyết định về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm
Loại văn bản : Quyết định
Số hiệu : 48/2005/QĐ-TTg
Ngày ban hành : 08/03/2005
Cơ quan ban hành : Thủ tướng Chính phủ,
Người ký : Phạm Gia Khiêm,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
P HÁP L Ệ NH
C Ủ A U Ỷ BAN TH ƯỜ NG V Ụ QU Ố C H Ộ I S Ố 12/2003/PL-
UBTVQH11
N GÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2003 V Ề V Ệ SINH AN TOÀN TH Ự C
PHẨM
Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người, duy trì và phát triển nòi
giống; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
CH Ư Ơ NG I
NH Ữ NG Q UY Đ Ị NH CH UNG
Đi ề u 1
Pháp lệnh này quy định việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; phòng ngừa, khắc phục ngộ độc
thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
Điều 2
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các
quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp
dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi,
sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản.
2. Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần thiết để
bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người.
3. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ chế, chế biến,
bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm.
4. Cơ sở chế biến thực phẩm là doanh nghiệp, hộ gia đình, bếp ăn tập
thể, nhà hàng và cơ sở chế biến thực phẩm khác.
5. Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực
phẩm có chứa chất độc.
6. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm
tác nhân gây bệnh.
7. Phụ gia thực phẩm là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được
bổ sung vào thành phần thực phẩm trong quá trình chế biến, xử lý, bao gói,
vận chuyển thực phẩm nhằm giữ nguyên hoặc cải thiện đặc tính nào đó của
thực phẩm.
8. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được sử dụng trong quá trình
chế biến nguyên liệu thực phẩm hoặc thành phần thực phẩm nhằm hoàn
thiện công nghệ xử lý, chế biến thực phẩm.
9. Vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng có hàm lượng thấp cần
thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì sự sống của cơ thể con người.
10. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ hoạt động của
các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng
thoải mái và giảm bớt nguy cơ gây bệnh.
11. Thực phẩm có nguy cơ cao là thực phẩm có nhiều khả năng bị các tác
nhân sinh học, hóa học, lý học xâm nhập gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người tiêu dùng.
12. Thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ là thực
phẩm đã được chiếu xạ bằng các nguồn có hoạt tính phóng xạ để bảo quản
và ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
13. Gen là một đoạn trên phân tử nhiễm sắc thể có vai trò xác định tính
di truyền của sinh vật.
14. Thực phẩm có gen đã bị biến đổi là thực phẩm có nguồn gốc từ sinh
vật có gen đã bị biến đổi do sử dụng công nghệ gen.
Điều 4
1. Kinh doanh thực phẩm là kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải
chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Điều 5
1. Nhà nước có chính sách và biện pháp để bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt
Nam áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3. Nhà nước tạo điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 6
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Điều 7
Người tiêu dùng có quyền được thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm và
lựa chọn, sử dụng thực phẩm thích hợp; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an
toàn thực phẩm, tự bảo vệ mình trong tiêu dùng thực phẩm, thực hiện đầy đủ
các hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm; tự giác khai báo ngộ độc thực
phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; khiếu nại, tố cáo, phát hiện về các hành
vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cho
mình và cộng đồng.
Điều 8
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo
quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm trái với quy định của pháp luật;
2. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm đã bị thiu, thối, biến chất, nhiễm bẩn có thể gây hại cho
tính mạng, sức khoẻ của con người;
b) Thực phẩm có chứa chất độc hoặc nhiễm chất độc;
c) Thực phẩm có ký sinh trùng gây bệnh, vi sinh vật gây bệnh hoặc vi
sinh vật vượt quá mức quy định;
d) Thịt hoặc sản phẩm chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc
kiểm tra không đạt yêu cầu;
đ) Gia súc, gia cầm, thuỷ sản chết do bị bệnh, bị ngộ độc hoặc chết
không rõ nguyên nhân; sản phẩm chế biến từ gia súc, gia cầm, thuỷ sản chết
do bị bệnh, bị ngộ độc hoặc chết không rõ nguyên nhân;
e) Thực phẩm nhiễm bẩn do bao gói, đồ chứa đựng không sạch, bị vỡ,
rách trong quá trình vận chuyển;
g) Thực phẩm quá hạn sử dụng;
3. Sản xuất, kinh doanh động vật, thực vật có chứa mầm bệnh có thể lây
truyền sang người, động vật, thực vật;
4. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ nguyên liệu không phải là thực
phẩm hoặc hóa chất ngoài Danh mục được phép sử dụng;
5. Sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao,
thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có gen đã
bị biến đổi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6. Sử dụng phương tiện bị ô nhiễm, phương tiện đã vận chuyển chất
độc hại để vận chuyển thực phẩm;
7. Thông tin, quảng cáo, ghi nhãn hàng hoá sai sự thật hoặc có hành vi
gian dối khác về vệ sinh an toàn thực phẩm.
C H Ư Ơ NG II
S Ả N XU Ấ T, K INH DO ANH TH Ự C P H Ẩ M
MỤC 1
S Ả N XU Ấ T, KINH DOANH TH Ự C PH Ẩ M T ƯƠ I, S Ố NG
Điều 9
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi, sống
phải bảo đảm nơi nuôi, trồng, buôn bán thực phẩm không bị ô nhiễm bởi môi
trường xung quanh và phải cách biệt với khu vực có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, gây nhiễm bẩn thực phẩm.
Đ i ề u 10
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi, sống
phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Đ i ề u 11
Việc sử dụng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, chất bảo quản thực phẩm, chất kích thích tăng trưởng, chất tăng trọng,
chất phát dục và các chất khác có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm
phải theo đúng quy định của pháp luật.
Đ i ề u 12
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi, sống
có trách nhiệm:
1. Bảo đảm thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh không bị ô nhiễm,
được bảo quản ở nơi sạch sẽ, cách ly với nơi bảo quản hoá chất, đặc biệt là
hoá chất độc hại và các nguồn gây bệnh khác;
2. Chịu trách nhiệm về xuất xứ thực phẩm do mình sản xuất, kinh
doanh.
MỤC 2
CH Ế BI Ế N TH Ự C PH Ẩ M
Đ i ề u 13
1. Nơi chế biến thực phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải được
đặt trong khu vực có đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Nơi chế biến thực phẩm phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận
hành bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đ i ề u 14
1. Việc sử dụng nguyên liệu để chế biến thực phẩm phải bảo đảm vệ
sinh an toàn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở chế biến thực phẩm phải thực hiện mọi biện pháp để thực
phẩm không bị nhiễm bẩn, nhiễm mầm bệnh có thể lây truyền sang người,
động vật, thực vật.
3. Cơ sở chế biến thực phẩm phải bảo đảm quy trình chế biến phù hợp
với quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đ i ề u 15
1. Cơ sở chế biến thực phẩm chỉ được phép sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng trong Danh mục được
phép sử dụng và sử dụng đúng liều lượng, giới hạn quy định.
2. Bộ Y tế quy định Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, vi chất dinh dưỡng được phép sử dụng và liều lượng, giới hạn sử
dụng.
Đ i ề u 16
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình chế biến thực phẩm có
trách nhiệm:
1. Sử dụng thiết bị, dụng cụ có bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
được chế tạo bằng vật liệu bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;
2. Sử dụng đồ chứa đựng, bao gói, dụng cụ, thiết bị bảo đảm yêu cầu
vệ sinh an toàn, không gây ô nhiễm thực phẩm;
3. Sử dụng nước để chế biến thực phẩm đạt tiêu chuẩn quy định;