Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng hình sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 101/2015/QH13 năm 2015, căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số: 101/2015/QH13
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố tụng hình sự,
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chƣơng I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi
hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan,
tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Điều 2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý
công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm,
không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo
dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm.
Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải
quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp
điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được
giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng
và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và
người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động
tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
d) Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin
về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố
vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột, cháu ruột.
g) Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức
về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát
hiện.
i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình
diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành
điều tra, truy tố hoặc xét xử.
l) Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng,
người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy
tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
m) Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba
tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và
lưu giữ.
n) Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các
ngón tay của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o) Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ
luật này quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách
quan, toàn diện của vụ án.
2. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được gọi như sau:
a) Cơ quan điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra
cấp huyện.
b) Cơ quan điều tra Công an t nh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây
gọi là Cơ quan điều tra cấp t nh.
c) Cơ quan điều tra quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ
quan điều tra quân sự cấp quân khu.
d) Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện.
đ) Viện kiểm sát nhân dân t nh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây
gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp t nh.
e) Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu.
g) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp
huyện.
h) Tòa án nhân dân t nh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là
Tòa án nhân dân cấp t nh.
i) Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự
cấp quân khu.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong
đấu tranh phòng, chống tội phạm
1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để
xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm
tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài
liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với
người thực hiện hành vi phạm tội.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông
báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan
và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội
phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để
cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội
phạm.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện
nhiệm vụ.
5. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm.
Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ
vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố
vụ án hình sự.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội
1. Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có trách nhiệm phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu
cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và
phòng ngừa.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu, kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về
việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Chƣơng II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân
Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp
pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay
đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần
thiết.
Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc pháp luật
Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành
phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế.
Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu
không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát,
trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam
người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, d ng
nhục hình hay bất k hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng,
sức khỏe của con người.
Điều 11. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều
bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng
tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thƣ tín, điện thoại,
điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện
tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
Điều 14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của
họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện
hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
Điều 15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là
mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án
một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của người bị buộc tội.
Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đƣơng sự
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo,
giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ
quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố
tụng
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng phải nghiêm ch nh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách
nhiệm về hành vi, quyết định của mình.
Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tu tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của luật.
Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố
vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và
xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ
luật này quy định.
Điều 19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định
của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn
diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ
chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những
tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
Điều 20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật
nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi
phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm
oan người vô tội.
Điều 21. Bảo đảm sự vô tƣ của ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
ngƣời tham gia tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật,
người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia
tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét
xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.
Điều 23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và ch tuân theo pháp luật; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm dưới bất k hình thức nào thì t y tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của luật.
Điều 24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo
thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.
Điều 25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ
trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, thuần phong, m tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí
mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín
nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 26. Tranh tụng trong xét xử đƣợc bảo đảm
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, iều tra viên, Kiểm sát
viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào
chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra
chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của
vụ án.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án
để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. hiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt
đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì
lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ
luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị
cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ
quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng,
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật
hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối
với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án
đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá
chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
Điều 27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được
xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có
vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật
này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm ch nh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết d ng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham
gia tố tụng có quyền d ng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp
này phải có phiên dịch.
Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành c ng với
việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề
bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 31. Bảo đảm quyền đƣợc bồi thƣờng của ngƣời bị thiệt hại trong
hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền
được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền
lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu
nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người
khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này
quy định.
Nghiêm cấm việc trả th người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để vu khống người khác.
Điều 33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên
kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm
soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo
quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem
xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.
Chƣơng III
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƢỜI CÓ
THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Tòa án.
2. Người tiến hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng, hó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, iều tra viên, Cán bộ
điều tra;
b) Viện trưởng, hó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên;
c) Chánh án, hó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án,
Thẩm tra viên.
Điều 35. Cơ quan và ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
b) Các cơ quan của Hải quan;
c) Các cơ quan của Kiểm lâm;
d) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Các cơ quan của Kiểm ngư;
e) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra;
g) Các cơ quan khác trong uân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra.
Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ
đội biên phòng gồm Cục trưởng, hó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục
trưởng, hó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; oàn trưởng,
hó oàn trưởng oàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Ch huy
trưởng, hó Ch huy trưởng Bộ đội biên phòng t nh, thành phố trực thuộc trung
ương; ồn trưởng, hó ồn trưởng ồn biên phòng; Ch huy trưởng, hó Ch
huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
b) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải
quan gồm Cục trưởng, hó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục
trưởng, hó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, hó Cục
trưởng Cục Hải quan t nh, liên t nh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục
trưởng, hó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm
lâm gồm Cục trưởng, hó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, hó Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, hó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực
lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, hó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh v ng,
hó Tư lệnh v ng Cảnh sát biển; Cục trưởng, hó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
pháp luật; oàn trưởng, hó oàn trưởng oàn đặc nhiệm phòng, chống tội
phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, hó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, hó Hải
đội trưởng; ội trưởng, hó ội trưởng ội nghiệp vụ Cảnh sát biển;
đ) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của
Kiểm ngư gồm Cục trưởng, hó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng,
hó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư v ng;
e) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các
cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, hó giám đốc Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, hó Cục trưởng, Trưởng phòng, hó
Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra của Công an nhân dân, Giám thị, hó Giám thị Trại giam theo quy định của
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
g) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các
cơ quan khác trong uân đội nhân dân gồm Giám thị, hó Giám thị Trại giam;
Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
h) Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 iều này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trƣởng, Phó
Thủ trƣởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và ch đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi hó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của hó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ
các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của hó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra.
c) uyết định phân công hoặc thay đổi iều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm
tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của iều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của iều tra viên.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một hó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan
điều tra. hó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được
ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) uyết định tạm đình ch việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết
định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố
bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) uyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) uyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật
chứng;
d) uyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại,
khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người
giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá
tài sản.
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện
pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) uyết định tạm đình ch điều tra, đình ch điều tra, phục hồi điều tra vụ
án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc
thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, hó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 iều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 iều này. hó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi,
quyết định của mình.
4. Thủ trưởng, hó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, hó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho iều tra viên thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. iều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án
hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi
người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại,
đương sự;
đ) uyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
bị tạm giữ, bị can; quyết định d n giải người làm chứng, người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người
dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết
định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong
tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử
thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ
quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định
của Bộ luật này.
2. iều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của
Cơ quan điều tra
1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự
phân công của iều tra viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác
khi iều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra
vụ án hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này;
c) Giúp iều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm,
hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ
trưởng, hó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, iều tra viên về hành vi của mình.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trƣởng, cấp
phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lƣợng Cảnh sát biển, Kiểm ngƣ đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 iều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp ch đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b) uyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) uyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra;
đ) uyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại
diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về
nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ
điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong
trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng,
những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 iều 35 của Bộ luật
này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm
tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) uyết định tạm đình ch việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố
bị can;
c) Trực tiếp tổ chức và ch đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) uyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản; quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án;
đ) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự;
triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến
nghị khởi tố; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp;
e) uyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy
định của Bộ luật này;
g) Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định
đình ch điều tra; quyết định tạm đình ch điều tra; quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp,
những người được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 iều 35 của Bộ
luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm
tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) uyết định tạm đình ch việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố vụ án;
c) uyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu
liên quan trực tiếp đến vụ án;
d) Triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự.
4. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ,
tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
5. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều
tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh
sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng,
cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trƣởng, cấp
phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 iều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp ch đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm
quyền;
b) uyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc
khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) uyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ
được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người được quy định tại điểm e và
điểm g khoản 2 iều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm
tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) uyết định tạm đình ch việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết
định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Trực tiếp tổ chức và ch đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) uyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu
liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự.
3. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ,
tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này.
4. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều
tra của các cơ quan của Công an nhân dân, uân đội nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho
cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trƣởng, Phó
Viện trƣởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và ch đạo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
b) uyết định phân công hoặc thay đổi hó Viện trưởng Viện kiểm sát;
kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự của hó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết định thay đổi
hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của hó Viện trưởng
Viện kiểm sát;
c) uyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm
tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy
bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên;
d) Quyết định rút, đình ch hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một hó Viện
trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố,
không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo
quy định của Bộ luật này;
b) uyết định tạm đình ch việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết
định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án;
quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định
nhập, tách vụ án;
c) uyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra
và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn
tạm giam, gia hạn truy tố;
d) uyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) uyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại,
thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu
định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi iều tra viên, Cán bộ
điều tra;
g) hê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
h) uyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp
luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;
k) uyết định áp dụng, đình ch biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) uyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn;
m) uyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình ch hoặc đình ch vụ án,
đình ch hoặc tạm đình ch vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định
tạm đình ch việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra
vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị
can;
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự, hó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 iều này, trừ quy định tại điểm b
khoản 1 iều này. hó Viện trưởng Viện kiểm sát không được giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Viện trưởng, hó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng, hó Viện trưởng Viện
kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan,
người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết
nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền
điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi,
đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
đ) Kiểm sát việc tạm đình ch , phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội
phạm; việc tạm đình ch điều tra, đình ch điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc
điều tra;
e) ề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h) uyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định d n giải người làm
chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người
dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định
thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật
này;
k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc
đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên
dịch, người dịch thuật;
l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố
theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối
với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và
những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố
tụng khác của Tòa án;
n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;
o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ
luật này.
2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện
trưởng Viện kiểm sát, hó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của
mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên
1. Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự
phân công của Kiểm sát viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác
trong tố tụng hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn
tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác.
2. Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện
trưởng, hó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử;
b) uyết định phân công hó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải
quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố
tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ
vụ án hình sự;
c) uyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở
phiên tòa;
d) Ra quyết định thi hành án hình sự;
đ) uyết định hoãn chấp hành án phạt t ;
e) uyết định tạm đình ch chấp hành án phạt t ;
g) Quyết định xoá án tích;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.