BỆNH LANG BEN
(Tinea versicolor)
Bệnh lang ben là bệnh do nấm da bề mặt, thường gặp, lành tính, đặc trưng bởi dát,
mảng tăng giảm sắc tố ở ngực, lưng. Nhiễm nấm khu trú ở lớp sừng.
Dịch tễ học
Tần số: bệnh xuất hiện khắp mọi nơi trên thế giới. ở vùng nóng ẩm (Western Samoa)
tỷ lệ mắc bệnh cao tới 50%, vùng lạnh (như Thuỷ Điển) tỷ lệ khoảng 1,1%.
Chủng tộc: bệnh xuất hiện ở mọi chủng tộc.
Giới: không thấy sự ưu thế về giới.
Tuổi: bệnh thường gặp ở lứa tuổi 15-24 khi tuyến bã hoạt động mạnh. Bệnh ít khi
gặp ở trước tuổi dạy thì và sau 65 tuổi.
Nguyên nhân: Malassezia furfur (còn gọi là Pityrosporon orbiculare, Pityrosporon ovale,
Malassezia ovalis).
Yếu tố nguy cơ: Hầu hết, bệnh xuất hiện ở người khoẻ mạnh, không suy giảm miễn
dịch. Tuy nhiên, có một vài yếu tố thuận lợi: di truyền, khí hậu nóng ẩm, suy giảm
miễn dịch, suy dinh dưỡng, bệnh Cushing.
Lâm sàng
Có 3 dạng:
Dạng 1: đây là dạng gặp nhiều nhất. Dát hình tròn hoặc bầu dục, vảy nhỏ, bờ rõ; vị trí
ở thân người, tổn thương rộng có thể có ở hạ vị, cổ, gốc chi. Tổn thương có thể kết
hợp với nhau thành vùng tổn thương thay đổi màu sắc ở da. Sự thay đổi màu sắc này
rõ nhất ở mùa hè.
Dạng 2: dạng đảo ngược. Vị trí tổn thương: vùng kẽ, mặt, chi. Dạng này gặp ở những
người suy giảm miễn dịch. Dạng này có thể nhầm với bệnh Candida, viêm da dầu,
vảy nến, erythrasma, nấm da.
Dạng 3: biểu hiện chủ yếu ở lưng, ngực, chi. Tổn thương là sẩn đỏ, mụn mủ quanh
nang lông. Các yếu tố thuận lợi: đái tháo đường, ẩm ướt, dùng kháng sinh, corticoid,
ức chế miễn dịch.
Triệu chứng cơ năng: ngứa nhẹ.
Cận lâm sàng
Đèn Wood.
Kali hydroxid (KOH): sợi nấm ngắn.
Nuôi cấy.
Điều trị
Thuốc bôi: selenium sulfid, natri sulfacetamid, ciclopiroxolamin, các azol và allylamin.
Thuốc uống: fluconazol và itraconazol.
Fluconazol 150-300mg/tuần trong 2-4 tuần.
Itraconazol 200mg/ngày trong 7 ngày.
Hình ảnh