logo

Bệnh Giun tròn trên gia cầm (Roundworms)

Do chăn nuôi, quản lý vệ sinh không tốt, thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun sán. Do gà tiếp xúc trực tiếp với phân chứa trứng giun sán. 3. Triệu chứng Gà buồn bã, gầy ốm, tăng trọng chậm, mào tái, còi cọc, tiêu chảy ra phân màu nâu (đôi khi có giun sán trong phân). Ơ gà đẻ thì sản lượng trứng giảm.
BỆNH GIUN TRÒN TRÊN GIA CẦM (Roundworms) 1. Nguyên nhân - Do giun đũa (Ascarids) - Do giun tóc (Hairworms) 2. Phương thức truyền lây Do chăn nuôi, quản lý vệ sinh không tốt, thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun sán. Do gà tiếp xúc trực tiếp với phân chứa trứng giun sán. 3. Triệu chứng Gà buồn bã, gầy ốm, tăng trọng chậm, mào tái, còi cọc, tiêu chảy ra phân màu nâu (đôi khi có giun sán trong phân). Ơ gà đẻ thì sản lượng trứng giảm. 4. Bệnh tích Mổ khám ruột: có nhiều giun sán ký sinh bên trong ruột, thành ruột bị dày lên, nhu động ruột giảm, có thể gây xuất huyết ruột. Gà nhiễm nặng sẽ thiếu máu và ruột có thể bị tắt. Hình 1: Giun tóc trên gia cầm (Capillaria). Hình 2: Giun đũa ký sinh trong ruột gia cầm (Ascarids) 5. Phòng trị - Vệ sinh sát trùng chuồng trại, thức ăn nước uống sạch sẽ. - Tiến hành ủ phân để tiêu diệt trứng giun sán. - Dùng sản phẩm của Anova để phòng trị bệnh: NOVA-LEVASOL: liều 1g/ 5-6 kg thể trọng, dùng một liều duy nhất. + Trộn vào thức ăn hoặc một ít nước cho uống. + Gà con 2 tháng xổ một lần, gà lớn 6 tháng xổ một lần. BỆNH HÔ HẤP MÃN TÍNH (Chronic respiratory Disease: CRD) Bệnh thường xảy ra trên hầu hết các loại gia cầm vào các tháng 1; 2; 10; 11; 12. Bệnh xảy ra trên mọi lứa tuổi nhưng thường gặp trên gà con giai đoạn từ 4-8 tuần tuổi và gà đẻ. 1. Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên. 2. Phương thức truyền lây - Bênh chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Sự lây nhiễm từ đàn này qua đàn khác do tiếp xúc hoặc do không khí, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi mang mầm bệnh… - Bệnh phát triển mạnh khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhiễm ghép với các loại bệnh khác như: E.coli, Salmonella hoặc Gumboro. 3. Triệu chứng: - Thời gian ủ bệnh từ 6-12 ngày. - Tỷ lệ chết khoảng 30%. + Ở gà con: Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng. Gà con ho, thở khó và khò khè về sáng và ban đêm, ăn ít, chậm lớn. Nếu ghép với E.coli thì gà sốt cao, rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%. + Ở gà lớn: Tăng trọng chậm, kém ăn, thở khò khè, hắt hơi, một số con chảy nước mũi. + Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn, mất cân, giảm đẻ trứng. Sau đó chảy nước mắt, nước mũi, hắc hơi, sưng mặt, viêm kết mạc mắt, thở khò khè, trứng đổi màu, xù xì. Nếu ghép với E.coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm. 4. Bệnh tích: - Mặt sưng, thủy thủng, viêm mắt, phù đầu. - Khi bệnh cấp tính: Xoang mũi viêm và lồi lên, khí quản tích nhiều dịch viêm keo nhày màu trắng hơi vàng, màng túi khí màu trắng đục, viêm phổi. - Khi bệnh trong giai đoại mãn tính: Màng túi khí dày đục trắng bã đậu. Nếu có kế phát với E. coli thì thấy màng bao quanh tim và màng bao phúc mạc đều tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột. Phôi chết trước khi nở và túi khí phôi có những chất dịch nhày như bã đậu màu trắng. Hình 1: Túi khí tích nhiều dịch viêm Hình 2: Viêm màng bao tim, viêm màng bao phúc mạc tăng sinh trắng đục khi nhiễm kế phát với E.coli. Hình 3: Gà bị sưng mặt Hình 4: Gà bệnh bị viêm mắt tiết dịch Hình 5: Túi khí mờ đục Hình 6: Viêm màng bao tim và màng bụng. 5. Phòng trị: 5.1. Phòng bệnh: - Chọn đàn gà không bị nhiễm Mycoplasma. Chuồng trại phải thông thoáng tránh tích tụ các khí độc như NH3, H2S…Nuôi với mật độ vừa phải không nhốt quá đông. - Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, nước uống sạch sẽ không nhiễm mầm bệnh, tạo điều kiện ngoại cảnh tối ưu cho gia cầm tránh stress. - Định kỳ mỗi tuần vệ sinh sát trùng chuồng trại bằng một trong các sản phẩm sau: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. - Diệt các mầm bệnh có trong trứng do cơ thể mẹ truyền sang bằng cách nhúng trứng vào dung dịch có kháng sinh hoặc thuốc sát trùng (NOVACIDE, NOVASEPT) để thuốc ngấm qua vỏ trứng diệt vi khuẩn. - Thường xuyên bổ sung vào trong thức ăn, nước uống gia cầm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, vitamin, khoáng để tăng cường sức kháng bệnh, chống stress… Dùng một trong các sản phẩm sau: · NOVA VITA PLUS: 1g/2 lít nước hoặc 1g/kg thức ăn, dùng thường xuyên. · NOVA- C PLUS: 1 g/ lít nước, trong 3 ngày. · NOVA- C COMPLEX: 1g/3 lít nước, trong 3-5 ngày. - Sử dụng một trong các sản phẩm sau của Anova để phòng bệnh: · NOVA-ANTI CRD: 1g/lít nước, trong 2-3 ngày. · NOVA-CRD: 1g/lít nước, trong 2-3 ngày. · NOVA-DOXINE: 1g/ 2lít nước hoặc 1g/ 20kg thể trọng, trong 3 ngày. · NOVA-CRD STOP: 1g/ lít nước hoặc 1g/ 10kg thể trọng, trong 2-3 ngày. · NOVA-LINCO S: 1,5g/ lít nước hoặc 1,5g/ 10kg thể trọng, trong 2-3 ngày. · NOVA-TRIMEDOX: 1g/ 2 lít nước, trong 3 ngày. · NOVA-MYCOPLASMA: 1g/lít nước, trong 2-3 ngày · NOVA FLOX 20%: 1ml/ 4 lít nước hoặc 1g/ 40kg thể trọng, trong 2-3 ngày. · NOVA ENRO 10%: 1ml/ 2 lít nước hoặc 1,5g/ 20kg thể trọng, trong 2-3 ngày. 5.2. Trị bệnh: * Sử dụng một trong các sản phẩm sau để trị bệnh: · NOVA-MYCOPLASMA: 2g/lít nước, trong 5 ngày · NOVA-ANTI CRD: 2g/lít nước, trong 4-5 ngày. · NOVA-CRD: 2g/lít nước, trong 4-5 ngày. · NOVA-DOXINE: 1g/ lít nước trong 5 ngày · NOVA-TRIMEDOX: 1 g/ lít nước, trong 5 ngày · NOVA-AMFLOX: 2g/ lít nước, trong 4-5 ngày. · NOVA FLOX 20%: Hòa 1ml/ 2lít nước hoặc 1g/ 20kg thể trọng, trong 4-5 ngày. · NOVA-TICOGEN: Tiêm bắp 1ml/ 5-10 kg thể trọng, ngày một lần, trong 4-5 ngày. Trường hợp bệnh nặng ngày đầu tiên tiêm 2 lần các ngày sau tiêm 1 lần. · NOVA-TYLOSPEC: Tiêm bắp 1ml/ 5-7,5kg thể trọng, ngày 1lần, 4-5 ngày. - Kết hợp cung cấp thêm các vitamin, chất dinh dưỡng, chất điện giải để tăng cường sức đề kháng, mau hồi phục bệnh. Sử dụng một trong các sản phẩm sau: · NOVA-AMINOLYTES: 1,5g/ lít nước, dùng liên tục đến khi hồi phục bệnh. · NOVA-VITONIC: 1.5g/ lít nước , dùng trong 4-5 ngày. · NOVA- C PLUS: 2g/ lít nước, dùng liên tục cho đến khi hồi phục bệnh. · NOVA-ELECTROVIT: 2g/ lít nước, dùng trong 3-5 ngày. BỆNH CẦU TRÙNG: (Coccidiosis) 1. Nguyên nhân: Bệnh chủ yếu do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella (ký sinh ở manh tràng), Eimeria necatnix (ký sinh trùng ở ruột non), E.acervulina, E.maxima, E.brunetti. 2. Phương thức truyền lây: Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh. 3. Triệu chứng: 3.1. Eimeria tenella (cầu trùng ký sinh ở manh tràng) * Chủ yếu xảy ra ở gà từ 2-8 tuần tuổi. Có 2 thể bệnh - Ở thể cấp tính: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lúc đầu đi phân có bọt màu vàng hoặc hơi trắng, sau phân có màu đỏ nâu do lẫn máu ( phân gà sáp), gà đi lại khó khăn, xã cánh, xù lông, mắt trũng sâu, niêm mạc nhợt nhạt, chân gập lại, quỵ xuống và chết sau khi có biểu hiện co giật từng cơn. - Ở thể mãn tính: Bệnh tiến triển chậm hơn như gầy ốm, xù lông, kém ăn, chân đi như bị liệt, tiêu chảy thất thường…Do tính chất bệnh không điển hình khó chẩn đoán. Ở thể này gà là vật mang mầm bệnh. 3.2. Eimeria necatrix: (cầu trùng ký sinh ở ruột non) ký sinh chủ yếu ở tá tràng gà giò, gà lớn (lớn hơn 4 tháng tuổi). Triệu chứng của bệnh biểu hiện không rõ dễ nhằm lẫn với các bệnh khác. Gà cũng gầy yếu, xù lông, kém ăn, chậm lớn, tiêu chảy, phân sáp, có khi phân lẫn máu tươi, gà mái mắc bệnh thường giảm đẻ… Hình 1: Gà bị bệnh ủ rũ Hình 2: Phân gà bệnh nhày, có lẫn máu 4. Bệnh tích: 4.1. Eimeria tenella: Xuất huyết niêm mạc manh tràng và trương to ở 2 manh tràng. Manh tràng có tính đàn hồi màu xanh thẩm. Mổ ra manh trong có xuất huyết tấm tấm và đầy máu. Nặng thì 2 manh tràng xuất huyết, hoại tử từng mảng đen. (a) (b) (c) Hình 3: Xuất huyết niêm mạc (b), sưng to (c) và hoại tử (a) hai manh tràng. 4.2. Eimeria necatrix: - Tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn khác thường, chỗ vách ruột trương to thường dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng bẩn thối có lợn cợn bã đậu. Bề mặt niêm mạc ruột dày lên có nhiều điểm trắng đỏ. - Bệnh nặng thường thấy máu tươi lẫn lộn với các chất chứa trong ruột (tiêu phân sống). (a) (b) (c) (a) (b) (c) Hình 4: Ruột sưng to từng đoạn (a), bề mặt niêm mạc ruột dày lên có những điểm trắng đỏ (b) và trong ruột có máu tươi lẫn lộn với các chất khác (c). 5. Phòng trị: 5.1. Phòng bệnh: - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, vệ sinh thức ăn, nước uống sạch sẽ tránh nhiễm mầm bệnh từ nền chuồng, ủ phân gà bằng phương pháp vi sinh vật tạo nhiệt để diệt cầu trùng. - Sát trùng chuồng trại định kỳ bằng một trong các sản phẩm sau: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. - Quy trình phòng bệnh cầu trùng trên gà: Dùng mỗi đợt thuốc 3 ngày theo lịch dưới đây: Thời gian dùng thuốc Đường dùng thuốc Loại gia cầm Từ 10-12 ngày tuổi và 20-22 ngày tuổi Từ 12-14 ngày tuổi, 28-30 và 48-50 ngày Pha nước cho uống Gà thịt công nghiệp tuổi hoặc trộn thức ăn cho Gà thịt nuôi thả Mỗi 2-3 tháng dùng 1 đợt thuốc 3 ngày ăn Gà giống - Dùng một trong các sản phẩm sau của Công ty ANOVA để phòng bệnh cầu trùng như: · NOVAZURIL: Hòa 1ml/ lít nước, cho uống liên tục 2 ngày. · NOVA-COC hoặc NOVA COCI STOP hoặc NOVA CLOZIN: Liều 1g/ lít nước hoặc 2g/kg thức ăn, theo quy trình phòng bệnh cầu trùng như trên. - Kết hợp thường xuyên bổ sung vào thức ăn, nước uống gia cầm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, vitamin để tăng sức đề kháng bệnh. Dùng 1 trong các sản phẩm sau: · NOVA VITA PLUS: 1g/2 lít nước hoặc 1g/kg thức ăn, dùng liên tục. · NOVA- C PLUS: 1g/ lít nước, trong 2-3 ngày. · NOVA-VITONIC: 1g/ 3lít nước uống, trong 3 ngày. * Chú ý: Nên luân chuyển thuốc phòng trị cầu trùng sau mỗi 2 tháng. 5.2. Trị bệnh: - Dùng một trong các sản phẩm sau: · NOVAZURIL: Hòa 1,5 ml/ lít nước, uống liên tục trong 2 ngày. Trường hợp bênh chưa dứt hẳn thì 5 ngày sau cho uống thêm một đợt thuốc 2 ngày. · NOVA-COC: 2g/lít nước, trong 3 ngày liên tục, sau đó nghỉ 2 ngày rồi tiếp tục dùng thuốc trong 2 ngày. · NOVA COCI STOP: 2g/lít nước, trong 3 ngày liên tục, sau đó nghỉ 2 ngày rồi tiếp tục dùng thuốc trong 2 ngày. · NOVA CLOZIN: 2g/ lít nước, trong 3 ngày liên tục, sau đó nghỉ 2 ngày rồi tiếp tục dùng thuốc trong 2 ngày. - Kết hợp dùng các sản phẩm bổ sung chất điện giải, vitamin để tăng cường đề kháng, mau phục hồi bệnh. Dùng một trong các sản phẩm sau của Anova: · NOVA-AMINOLYTES: 1,5g/ lít nước, dùng liên tục cho đến khi hồi phục bệnh. · NOVA VITONIC: 1.5g/ lít nước , dùng trong 4-5 ngày. · NOVA- C PLUS: 2 g/lít nước, dùng liên tục cho đến khi hồi phục bệnh. · NOVA-ELECTROVIT: 2g/lít nước, dùng trong 3-5 ngày. - Tách riêng con bệnh, chăm sóc tốt và tiến hành sát trùng chuồng trại kỹ 2-3 ngày 1 lần trong suốt thời gian bệnh bằng một trong các sản phẩm của Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG (Fowl Cholera) Là một bệnh nhiễm trùng cấp tính và gây nhiễm trùng huyết trên gia cầm. 1. Nguyên nhân Gây ra bởi vi khuẩn Pasteurella multocida 2. Phương thức truyền lây - Lây lan do tiếp xúc trực tiếp với gà bệnh. - Lây nhiễm qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh. - Loài gặm nhắm như chuột là động vật mang truyền mầm bệnh vào chuồng nuôi để lây nhiễm cho gia cầm. - Chất chứa mầm bệnh: Máu, phổi, các chất tiết đường hô hấp… - Là vi khuẩn cơ hội ký sinh ở gia cầm khỏe mang mầm bệnh nhưng khi có điều kiện thích hợp như thay đổi khí hậu, thức ăn, vệ sinh kém, bị stress thì vi khuẩn sẽ tấn công và gây bệnh. 3. Triệu chứng: Thời gian nung bệnh ngắn từ 1-2 ngày. - Thể cấp tính: Chỉ xuất hiện triệu chứng vài giờ trước khi chết như: sốt cao 42-43oC, bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng, tiêu chảy phân màu xanh lá cây, gà chết nhanh và mào, yếm, mặt bị tím bầm do bị ngạt thở. - Thể mãn tính: Gà ốm, ăn ít và yếm, khớp xương chân, xương cánh, xương đệm của bàn chân sưng phồng. Thỉnh thoảng có âm rale khí quản và khó thở. 4. Bệnh tích - Cấp tính: Sung huyết, xuất huyết tổ chức liên kết dưới da, cơ quan phủ tạng. Xuất huyết tim, phổi, lớp mỡ xoang bụng, niêm mạc tá tràng. Viêm bao tim tích nước, viêm phổi, gan sưng hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim, nhiều dịch nhày ở cơ quan hô hấp, tiêu hóa như khí quản, hầu, diều, ruột…Ở gà đẻ thì nang noãn mềm nhão, lòng đỏ rớt vào xoang bụng, nang trứng xuất huyết, buồng trứng phát triển không bình thường. - Thể mãn tính: Viêm họai tử mãn tính đường hô hấp, gan, viêm phúc mạc, viêm ống dẫn trứng, viêm màng tiết hợp mắt, mặt gà, yếm và mào sưng. Hình 8.1: Mào, yếm, mặt bị sưng to và tím. Hình 8.2: Viêm phổi Hình 8.3: Buồng trứng sung huyết và xuất Hình 8.4: Viêm cơ tim 5. Phòng trị 5.1. Phòng bệnh - Vệ sinh thú y, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống, quản lý đàn tốt. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng nhất là lúc giao mùa, chuyển đàn, stress… - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng sản phẩm: NOVACIDE hay NOVADINE hay NOVASEPT. - Tách riêng và loại thải ngay những gà bệnh không được để làm giống. - Bổ sung thường xuyên vào thức ăn, nước uống các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, điện giải để tăng cường sức đề kháng bệnh, chống stress. Dùng một trong các sản phẩm sau: + NOVA VITA PLUS:1g/ 2 lít nước, dùng thường xuyên. + NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước, trong 4-5 ngày. + NOVA-ADE B.COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVA-AMINOLYTES: 1g/ 2 lít nước uống, trong 3-4 ngày. + Khi chuyển đàn, giao mùa, tiêm phòng dùng sản phẩm NOVA-STRESS với liều 1,5g/ lít nước, dùng liên tục trong suốt thời gian chống stress. - Sử dụng một trong các sản phẩm sau để phòng bệnh như: + NOVA-TRIMOXIN: 1g/ lít nước uống, trong 2-3 ngày. + NOVA-TRIMEDOX: 1g/ 2 lít nước uống, trong 3 ngày. + NOVA ENRO 10%: hòa 1 ml/ 2 lít nước uống, trong 2-3 ngày. + NOVA FLOX 20%: 1 ml/4 lít nước uống, trong 2-3 ngày. + NOVA-BACTRIM 48%: 1g/ 2 lít nước, trong 2-3 ngày. 5.2. Trị bệnh - Dùng một trong các chế phẩm sau: + NOVA-TRIMOXIN: 2g/ lít nước uống, trong 4-5 ngày. + NOVA-TRIMEDOX: 1g/ lít nước uống, trong 5-7 ngày. + NOVA ENRO 10%: 1 ml/ lít nước uống hoặc 1ml/ 10kg thể trọng, trong 4-5 ngày. + NOVA FLOX 20%: 1 ml/2lít nước uống hoặc 1ml/ 20kg thể trọng, trong 4-5 ngày. + NOVA-D.O.T: Tiêm bắp 1ml/5kg trọng lượng, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày. + NOVASOL: Tiêm bắp 1ml/5 g thể trọng, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày. + NOVA -TICOGEN: Tiêm bắp 1ml/5-10kg thể trọng/ngày 1 lần, trong 4-5 ngày. Trường hợp bệnh nặng ngày đầu tiên tiêm 2 lần các ngày sau tiêm 1 lần. - Kết hợp bổ sung chất điện giải, vitamin, chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng bệnh và giúp thú mau hồi phục. Dùng một trong các sản phẩm sau: + NOVA-ELECTROVIT: 2g/ lít nước uống, trong 3-5 ngày. + NOVA-AMINOLYTES: 1,5g/ lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục bệnh. + NOVA-DEXTROLYTES: 2g/ lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục bệnh. + NOVA-C COMPLEX: 2g/ lít nước uống, trong 3-5 ngày. + NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước, trong 4-5 ngày. - Trường hợp gà bị sốt ta dùng kết hợp thêm một trong các loại thuốc hạ nhiệt sau: + NOVA-PARA C: 1g/ lít nước uống, dùng cho đến khi hết triệu chứng sốt. + NOVA-PARAXIN: 1,5g/ lít nước uống, dùng cho đến khi hết triệu chứng sốt. + NOVA-C PLUS: 2g/ lít nước uống, dùng cho đến khi hết triệu chứng sốt. - Sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, ngày 1-2 lần trong suốt thời gian thú bị bệnh: Dùng một trong các sản phẩm sau NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. BỆNH DO E.COLI (E.coli disease) 1. Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli gây ra. 2. Phương thức truyền lây - Lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh. - Lây qua đường hô hấp hoặc da, niêm mạc. - Lây qua vỏ trứng do nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường của chuồng trại bị nhiễm trùng. - Lây qua thức ăn, nước uống bị nhiễm trùng. 3. Triệu chứng và bệnh tích - Gà con mới nở: + Rốn viêm, ướt, có màu xanh. + Bụng sưng to, lòng đỏ không tiêu. + Tiêu chảy Hình 6.1: Viêm rốn và lòng đỏ không tiêu - Gà con từ 1-5 tuần tuổi: gà sốt cao, uống nhiều nước, khó thở, bỏ ăn, sưng mặt, viêm kết mạc mắt (hình 6.2), một số con bị viêm khớp. Mổ khám bệnh tích cho thấy: + Viêm màng bao tim, viêm màng bụng, viêm màng quanh gan làm cho bao tim đục, màng bụng có dịch viêm, quanh gan thường phủ một lớp Fibrin màu trắng đục. (a) (b) Hình 6.2: Viêm màng bao tim (a) và viêm màng bụng (b) + Viêm túi khí. + Viêm phổi (Hình 6.3). - Gà đẻ: giảm tỷ lệ đẻ, gà ăn kém, gầy ốm dần, một số con có dấu hiệu viêm khớp. Mổ khám cho thấy: ống dẫn trứng bị viêm, lách và gan thường sưng to và sung huyết Hình 6.5: Viêm màng bao tim, cơ tim xuất huyết, gan sưng to hoại tử. Hình 6.4: Gan sưng to, sung huyết. Hình 6.3: Viêm phổi. 4. Phòng bệnh: Kết hợp các biện pháp sau đây (1) Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch sẽ, ngăn ngừa stress, nhiệt độ chuồng nuôi phải thích hợp. Chọn trứng sạch để ấp, sát trùng máy ấp lấy 20ml Formol + 5g KMnO4 bỏ vào đĩa sứ trong 20 phút. (2) Định kỳ 7 ngày sát trùng chuồng trại bằng một trong các sản phẩm sau của Anova sau đây: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. (3) Sử dụng một trong các sản phẩm sau để phòng bệnh: · NOVA-AMPICOL: Hòa tan 1g/lít nước uống, dùng trong 2-3 ngày · NOVA-BACTRIM 48%: Hòa tan 1g/2 lít nước, trong 2-3 ngày. · NOVA- METOGEN: Hòa tan 1g/2 lít nước uống, trong 2-3 ngày. · NOVA- SULMIX: Hòa tan 1g/lít nước, trong 2-3 ngày · NOVA-TRIMOXIN: Hòa tan 1g/ lít nước uống, trong 2-3 ngày · NOVA FLOX 20%: 1ml/4 lít nước uống hoặc 1ml/ 40kg thể trọng, dùng trong 2-3 ngày. · NOVA ENRO 10%: Hòa nước cho uống 1ml/2 lít nước hoặc 1ml/ 20kg thể trọng/ trong 2-3 ngày. (4) Kết hợp cung cấp thêm các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng.. để tăng sức đề kháng. Sử dụng một trong các sản phẩm sau: · NOVA VITA PLUS: 1g/ 2lít nước uống hoặc 1g/kg thức ăn. Dùng thường xuyên trong thức ăn, nước uống. · NOVA- C COMPLEX: 2g/kg thức ăn hoặc 1g/lít nước, trong 3 ngày, 2 tuần dùng một lần. · NOVA-ADE B.COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục · Khi có dấu hiệu bị stress dùng: NOVA –STRESS: 1,5 g/lít nước, dùng liên tục đến khi hết stress. 5. Trị bệnh: dùng một trong các loại thuốc sau: · NOVA-AMPICOL: Hòa tan 2g/lít nước uống, dùng trong 3-4 ngày · NOVA-BACTRIM 48%: Hòa tan 1g/ lít nước, trong 3-4 ngày. · NOVA- METOGEN: Hòa tan 1g/ lít nước uống, trong 4-5 ngày. · NOVA- SULMIX: Hòa tan 2g/lít nước, trong 4-5 ngày · NOVA FLOX 20%: 1ml/2 lít nước uống hoặc 1ml/ 20kg thể trọng, trong 4-5 ngày. · NOVA ENRO 10% : Hòa nước cho uống 1ml/ lít nước hoặc 1ml/ 10kg thể trọng/ trong 4-5 ngày. · NOVA-TICOGEN: Tiêm bắp 1ml/ 5-10kg thể trọng/ ngày/ trong 4-5 ngày. Trường hợp bệnh nặng ngày đầu tiêm 2 lần, các ngày sau 1 lần. - Kết hợp bổ sung chất điện giải, vitamin để tăng sức kháng bệnh, giúp thú mau hồi phục bệnh và tăng hiệu quả điều trị bệnh. Dùng một trong các sản phẩm sau. · NOVA- C PLUS: 1g/lít nước, dùng liên tục cho đến khi hồi phục. · NOVA -AMINOLYTES: 1,5g/lít nước, dùng liên tục cho đến khi hết bệnh · NOVA – DEXTROLYTES: 2g/lít nước uống , trong 3-5 ngày. · NOVA-ELECTROVIT: 2g/ lít nước, dùng liên tục đến khi hồi phục. · NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước uống, trong 4-5 ngày. - Sát trùng chuồng trại 2 ngày 1 lần: bằng một trong các sản phẩm sau NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. BỆNH DỊCH TẢ VỊT (Duck Plague) 1. Nguyên nhân: Do Hespesvirus thuộc họ hespesviridae gây ra. 2. Phương thức truyền lây Mọi lứa tuổi của gà đều mắc bệnh. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa. Mầm bệnh có trong máu, chất bài tiết, cơ quan phủ tạng như gan, lách, ruột… Bệnh còn lây lan do môi trường thủy sinh bị nhiễm bệnh bởi vịt hay vịt hoang mắc bệnh sống chung hay dùng chung môi trường thủy sinh. 3. Triệu chứng: Thời gian nung bệnh 3-7 ngày, tiến trình của bệnh diễn ra trong vòng 1-5 ngày. - Vịt đẻ: bơi kém, nằm ủ rũ trên mặt nước, chảy nước mắt nước mũi, hay bị chết đột ngột và xác chết mập, máu chảy ra từ các lỗ tự nhiên. Sản lượng trứng giảm khỏang 25-40%. Vịt bỏ ăn, vô cùng khát nước, xã cánh, đầu gục, thất đều vận động, xù lông, tiêu chảy phân xanh nhiều nước. Vịt bị liệt và di chuyển phải lắc đầu cổ và mình. - Vịt thịt (2-7 tuần tuổi): tiêu chảy mất nước, gầy ốm, mỏ xanh nhạt, lổ huyệt nhuộm máu và bị phù đầu. - Vịt đực: Khi bị bệnh chết dương vật thoát ra ngoài. Hình 5.1: Vịt bệnh chết và máu chảy ra từ miệng, mũi. Hình 5.2: Vịt đực chết có hiện tượng thoát dương vật. 4. Bệnh tích: - Xuất huyết điểm dày đặc khắp cơ thể. Xuất huyết, tụ máu, chảy máu ở: Trên và trong cơ tim, ruột, màng treo ruột. - Van tim xuyất huyết, gan tụy thận xuất huyết điểm. - Vịt đẻ: Nang trứng sung huyết, xuất huyết họai tử. - Dạ dày tuyến, thực quản xuất huyết thành vòng, gây nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa (kích thước: 1-10mm). - Ruột xuất huyết hình nhãn. Gan hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim. Hình 5.3: Xuất huyết nổi ban trên đường tiêu hóa trên. Hình 5.4: Xuất huyết tụ máu ở trên và trong cơ tim. Hình 5.5: Ruột xuất huyết tụ máu hình nhãn. Hình 5.6: Ruột sung huyết, xuất hiện miếng ngăn màu vàng. 5. Phòng trị - Định kỳ dùng vaccin 5 phòng bệnh có hiệu quả tốt. - Khi môi trường thủy sinh nhiễm mầm bệnh thì không tiến hành chăn thả vịt nữa, cách ly vịt với môi trường bệnh. Những vịt bị cảm nhiễm bệnh thì tách riêng ra và tiến hành phòng bệnh cho toàn đàn bằng vaccin. Đối với vịt đẻ bị bệnh thì nên lọai thải chúng đi. - Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch. - Định kỳ tiến hành sát trùng chuồng trại và môi trường thủy sinh khi có dịch cũng như khi không có dịch. Dùng một trong các lọai thuốc sát trùng của ANOVA như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE. - Thường xuyên bổ sung vào thức ăn, nước uống của vịt các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng bệnh. Sử dụng một trong các sản phẩm sau: + NOVA DUCK MIX: Trộn 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho vịt ăn liên tục trong thời gian nuôi. + NOVA VITA PLUS:1g/ 2 lít nước hoặc 1g/ kg thức ăn, dùng thường xuyên. + NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, trong 4-5 ngày. + NOVA-ADE B.COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVA-C PLUS: 1g/ lít nước, trong 3 ngày. + Chống stress khi điều kiện môi trường thay đổi dùng: NOVA-STRESS với liều 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, dùng liên tục trong thời gian chống stress. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM (Infectious Bronchitis) 1. Nguyên nhân Gây ra bởi virus thuộc họ Coronaviridae. 2. Phương thức truyền lây - Mọi lứa tuổi của gà đều mắc bệnh nhưng bệnh thường nặng hơn trên gà con. - Lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa, phân, dụng cụ chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh. 3.Triệu chứng: Thời gian nung bệnh từ 18-36 giờ. - Ở gà con: ho, hắc hơi, có âm rale, chảy nước mắt nước mũi, gà yếu, ăn ít, thường chụm lại thành từng bầy quanh đèn sưởi, gà bị tiêu chảy. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết là khoảng 30% nhất là những đàn không có kháng thể mẹ truyền. - Ở gà đẻ trứng: ho, hắc hơi, chảy nước mắt nước mũi, sản lượng trứng giảm tới khoảng 50% kéo dài trong 6-8 tuần, trứng méo mó, vỏ mỏng hay nhăn gợn sóng. Lòng trắng trứng mất tính nhớt, long đỏ trôi nổi tự do. - Gà giò (từ 3-6 tuần tuổi): viêm thận, suy yếu, tiêu chảy có nhiều nước. Hình 4.1: Gà bệnh biểu hiện khó thở, chảy nước mắt, nước mũi Hình 4.2: Gà bệnh bị tiêu chảy 4. Bệnh tích - Trên cơ quan hô hấp: viêm đường hô hấp, có nhiều chất nhày bên trong khí quản, xoang mũi, túi khí viêm dày đục, tế bào biểu mô bị bong tróc. - Cơ quan sinh sản: ống dẩn trứng bị giảm kích thước, giản nở các tuyến nhày, ống dẫn trứng còn bị phù, xơ hóa, những nang trứng chưa chín cũng bị u nang, tế bào trứng rơi vào xoang bụng gây viêm màng bụng, trứng bị méo mó. - Cơ quan tiết niệu: Viêm thận kẽ sưng và sung huyết, nhạt màu, ống dẫn tiểu chứa đầy urate, ống thận bị họai tử. Hình 4.3: Khí quản bị viêm, xuất huyết . Hình 4.4: Thận bị sung huyết, hoại tử (3, 5), thận bị sưng to nhạt màu (4). Hình 4.5: Phôi gà bị còi cọc so với phôi bình thường và trứng bị méo mó. Hình 4.6: viêm màng bụng do tế bào trứng rơi vào xoang bụng. 5. Phòng trị - Chủ yếu là phòng bệnh bằng vaccin: + Vaccin chết: thường dùng cho gà đẻ. + Vaccin sống: dùng cho gà con, gà giò. - Quản lý chăm sóc đàn tốt, vệ sinh thức ăn, nước uống sạch sẽ tránh nhiễm bẩn. - Khi phát hiện gà bị bệnh phải cách ly, đối với gà mái đẻ bị bệnh thì tốt nhất là nên lọai thải chúng. - Tiến hành sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, lò ấp trứng…bằng một trong các sản phẩm sau của Công ty Anova như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE. - Chuồng trại phải thông thoáng, mát, độ ẩm thích hợp…Những lúc giao mùa, chuyển chuồng, tiêm phòng phải chăm sóc thú tốt để tránh hiện tượng stress. Sử dụng sản phẩm sau để phòng chống stress: NOVA-STRESS với liều 1,5g/ lít nước, dùng khi có dấu hiệu stress và dùng liên tục cho đến khi bình thường. - Thường xuyên sử dụng một trong các sản phẩm sau để cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, tăng sức kháng bệnh: + NOVA VITA PLUS: 1g/kg thức ăn, dùng liên tục. + NOVA –VITONIC: 1g/ 1,5 kg thức ăn, dùng trong 2 ngày. + NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, dùng liên tục. + NOVAMIX 6 (dùng cho gà con): liều 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVAMIX 7 (dùng cho gà hậu bị): liều 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVAMIX 8 (dùng cho gà thịt): liều 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVAMIX 9 (dùng cho gà đẻ trứng): liều 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. + NOVAMIX 10 (dùng cho gà giống): liều 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. BỆNH GUMBORO (Infections Brusal Disease) * Bệnh thường xảy ra trên gà ở giai đoạn 1-12 tuần tuổi, rõ nhất là giai đoạn 3-6 tuần tuổi. * Tất cả các giống gà đều mắc bệnh. Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi mắc bệnh không biểu hiện triệu chứng nhưng sẽ làm gà suy giảm miễn dịch. Tỷ lệ mắc bệnh là 100%, tỷ lệ chết từ 10-50% hoặc cao hơn nếu kết hợp với các bệnh khác. 1. Nguyên nhân: Do virus thuộc họ Birnaviridae, serotype 1. 2. Phương thức truyền lây - Bệnh có thể lây gián tiếp qua trứng, qua không khí, hoặc thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh. - Bệnh lây lan trực tiếp giữa gà mang mầm bệnh và gà khỏe do tiếp xúc. 3. Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh ngắn 2-3 ngày. - Sau khi nhiễm bệnh gà biểu hiện triệu chứng đầu tiên là cắn mổ vào hậu môn của nhau, giảm ăn, lông xù, lờ đờ, đi run rẩy, giảm cân, phân tiêu chảy màu trắng, loãng còn nhiều chất nhầy sau đó chuyển sang màu nâu, phân dính đầy xung quanh hậu môn. Hình 3.1: Gà bệnh nằm ủ rũ, xù lông. Hình 3.2: Gà bệnh tiêu chảy phân loãng trắng. 4. Bệnh tích: - Xác chết khô, lông xơ xác, chân khô. - Cơ đùi, cơ ngực, cơ cánh xuất huyết đỏ thành vệt hoặc thâm đen. - Mổ khám túi Fabricicus sưng to, đỏ, có xuất huyết tấm tấm hoặc cả đám, thận sưng nhạt màu. Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chổ tiếp giáp giữa mề và tiền mề), ruột sưng to có nhiều dịch nhầy bên trong. - Nếu gà nhiễm bệnh đến ngày thứ 5,6,7 thì túi Fabricius nhỏ lại, đến ngày thứ 8 thì chỉ bằng 1/3 trọng lượng ban đầu. Hình 3.3: Túi Fabricius sưng to, đỏ, xuất huyết lấm tấm Hình 3.4: Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt. Hình 3.5: Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chổ tiếp giáp giữa mề và tiền mề). 5. Phòng bệnh: - Chủ yếu là dùng vaccin phòng bệnh Gumboro, loại bỏ gà có triệu chứng lâm sàng ngay sau khi chủng vaccin để loại bỏ mầm bệnh. - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, vệ sinh thức ăn, nước uống tránh nhiễm mầm bệnh. Tiến hành ủ phân để tiêu diệt mầm bệnh. - Định kỳ mỗi tuần sát trùng chuồng trại kỹ bằng một trong các sản phẩm sau của Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. - Trong quá trình nuôi cung cấp thêm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng , vitamin, chất điện giải nhằm tăng cường sức đề kháng bệnh, chống stress…Sử dụng một trong các sản phẩm sau của ANOVA · NOVA-AMINO: 2kg/tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục. · NOVA VITA PLUS: 1g/2 lít nước hoặc 1g/kg thức ăn, dùng liên tục. · NOVA- C PLUS: 2g/ lít nước, trong 3 ngày. · NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục Bổ sung liên tục vào thức ăn các sản phẩm premix như: NOVAMIX 6 (gà con), NOVAMIX 7 (gà hậu bị) NOVAMIX 8 (gà thịt), NOVAMIX 9 (gà đẻ trứng), NOVAMIX 10 (gà giống): với liều 2,5kg/tấn thức ăn, dùng liên tục trong thức ăn theo từng giai đoạn phát triển của gà. 6. Điều trị: bệnh do virus do đó không có thuốc đặc hiệu điều trị. Các biện pháp sau đây nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế tỷ lệ chết ở mức thấp nhất: - Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và vitamin bằng cách sử dụng một trong các sản phẩm của Anova như: NOVA-ELECTROVIT hoặc NOVA-AMINOLYTES kế hợp với NOVA-C PLUS dùng liên tục trong 5 ngày. - Hòa vào 1 lít nước uống 25-50g Glucose cho uống liện tục trong 5 ngày. * LƯU Ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn gà mắc bệnh. BỆNH NEWCASTLE (Bệnh dịch tả gà) Đây là bênh truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh, bệnh gây xáo trộn và bệnh tích trên đường hô hấp, tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay bệnh là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh thường gây nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết là 100%. 1. Nguyên nhân: Bệnh gây ra bởi virus Paramyxovirus serotype 1 thuộc họ Paramyxovididae. 2. Sức đề kháng của virus: - Virus dễ bị phá hủy bởi các hóa chất, tác nhân vật lý như: Tia cực tím, các chất sát trùng như: Formol 5%, NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT… - Ở nhiệt độ thấp 1-4o C virus tồn tại 3-6 tháng, nhiệt độ 200C tồn tại một năm. 3. Phương thức truyền lây: - Mọi lứa tuổi gà đều mắc bệnh, gà con là cảm thụ mạnh nhất. Virus có thể lây lan qua trứng do virus cảm nhiễm trong ống dẫn trứng, vỏ trứng bị nhiễm khi ấp hay khi đẻ, lây trực tiếp giữa gà khỏe tiếp xúc với gà bệnh hoặc mang trùng, lây gián tiếp qua môi trường cũ có mầm bệnh do chưa sát trùng kỹ. - Virus xâm nhập vào cơ thể gà qua đường hô hấp, tiêu hóa hoặc niêm mạc, da do tiếp xúc với thức ăn, nước uống hoặc môi trường đã nhiễm bệnh 4. Cách sinh bệnh: - Thời gian ủ bệnh 2-15 ngày. Trung bình: 5-6 ngày. - Khi virus xâm nhập vào đường hô hấp, tiêu hóa, nếu nhóm virus có độc lực yếu thì nhân lên trong tế bào biểu mô hô hấp và tiêu hóa và ở đó khi có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành bệnh. - Đối với virus cường độc sau khi xâm nhập thì nhân lên trong hệ thống tiêu hóa và hô hấp sau đó vào máu và đến các cơ quan để gây bệnh. 5. Triệu chứng Bệnh diễn biến theo 3 thể. - Thể quá cấp tính: Bệnh tiến triển nhanh, chết trong 25-48 giờ với những biểu hiện triệu chứng chung (không rõ rệt) như: bỏ ăn, suy sụp, xù lông, gục đầu, sốt, khó thở… - Thể cấp tính: Bệnh xảy ra với những biểu hiện triệu chứng điển hình như: Gà ủ rũ, ăn ít sau bỏ ăn, thích uống nước, lông xù, xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ, gà tím tái, xuất huyết hay thủy thủng mồng và yếm gà, có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ, gà thở khò khè, gà bệnh hay bị sưng diều, tiêu chảy phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh…Đối với gà đẻ trứng thì giảm đẻ rất nhiều, trứng nhỏ màu trắng nhợt, xuất huyết túi lòng đỏ. Tỷ lệ chết lên đến 100%. - Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch với các triệu trứng như: gà ngoẻo đầu, liệt chân, đầu mỏ gục xuống, mất thăng bằng, có khi quay vòng tròn..Gà chết do xáo trộn hô hấp, thần kinh, kiệt sức rồi chết. Hình 2.1: Đàn gà bệnh có những con bị chết và khi chết có biểu hiện thần kinh như liệt cánh, cổ, ngoẹo đầu… 6. Bệnh tích: - Gà con hoặc gà thịt: xuất huyết khí quản, xuất huyết dạ dày tuyến, phù đầu, mắt sưng to, xuất huyết ruột và ngã ba van hồi manh tràng. - Bệnh tích đặc trưng là xuất huyết có khi hoại tử trên các mảng lympho và ngã ba van hồi manh tràng, hạch amidal xuất huyết. - Thực quản, dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề) xuất huyết trên bề mặt. - Ở gà đẻ trứng: thì nang trứng trong buồng trứng bị thoái hóa mềm nhão xuất huyết. - Khí quản bị viêm có dịch và xuất huyết, viêm túi khí dày đục chứa casein. - Viêm màng kết hợp với viêm mắt. Hình 2.2: Xuất huyết khí quản Hình 2.3: Sưng phù đầu, mắt sưng to. Hình 2.4: Dạ dày tuyến xuất huyết trên bề mặt Hình 2.5: Nang trứng sung huyết, xuất huyết, hoại tử (bên phải). Hình 2.6: Xuất huyết ruột và ngả ba van hồi manh trành. Hình 2.7: Lách sưng, xuất huyết có những điểm trắng hoại tử. 7. Phòng bệnh: Phòng bệnh chủ yếu là dùng vaccin, chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu. Kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung trong thức ăn nước uống các vitamin, khóang, chất dinh dưỡng để tăng sức kháng bệnh. * Chương trình dùng vaccin như sau: + Trên gà con: chủng vaccin LASOTA lúc 1 ngày tuổi, lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi. + Trên gà giống: Giai đoạn hậu bị chủng vaccin lúc 8-10 tuần tuổi, giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ trứng chủng vaccin IMOPEST. * Kết hợp sử dụng một trong các thuốc sau để tăng sức đề kháng, giúp gia cầm khỏe mạnh, chống stress… - Thường xuyên trộn các loại premix như: NOVAMIX 6 (gà con), NOVAMIX 7 (gà giống hậu bị) NOVAMIX 8 (gà thịt), NOVAMIX 9 (gà đẻ trứng), NOVAMIX 10 (gà giống): liều 2,5kg/tấn thức ăn, dùng liên tục trong thức ăn cho từng giai đoạn gà phát triển. - Sử dụng một trong các sản phẩm sau cung cất vitamin, chất dinh dưỡng như: · NOVA-C COMPLEX: 2g/kg thức ăn hoặc 1g/lít nước, trong 3 ngày, 2 tuần dùng một lần. · NOVA VITA PLUS: 1g/ 2lít nước uống hoặc 1g/kg thức ăn. Dùng thường xuyên trong thức ăn, nước uống. · NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục - Vệ sinh thức ăn, nước uống, dọn dẹp chuồng trại sạch sẽ. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng một trong các sản phẩm sau của Công ty Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT. 8. Điều trị Bệnh không có thuốc trị đặc hiệu, các biện pháp sau đây giúp giảm bớt tỷ lệ chết và sự lây lan khi bệnh phát ra: - Dùng 1 trong 3 loại thuốc sát trùng sau: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT sát trùng chuồng trại 3 ngày phun thuốc một lần. - Dùng Vaccin LASOTA chủng toàn bộ số gà trong đàn. - Dùng một trong 3 loại thuốc sau như NOVA-TRIMEDOX, NOVA FLOX 20%, NOVA-TRIMOXIN trong 5 ngày liên tục qua nước uống để hạn chế sự phụ nhiễm của vi trùng. - Cung cấp đầy đủ chất điện giải và vitamin qua nước uống bằng cách chọn 1 trong các sản phẩm sau: NOVA-C COMPLEX, NOVA-ELECTROVIT, NOVA-AMINOLYTES, NOVA VITA PLUS… BỆNH CÚM GIA CẦM Cúm gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính, được xếp vào nhóm A là nhóm bệnh lây lan rất nhanh, rất rộng và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất. Vào các tháng cuối năm 2003, tại khu vực châu Á, trước khi dịch xuất hiện tại Việt nam, Nhật Bản và Nam Triều Tiên là hai quốc gia công bố dịch đầu tiên, kế đến dịch xuất hiện tại Thái Lan, Việt Nam. Hiện nay Indonesia, Đài Loan, Campuchia, Lào, Pakistan và cả Trung Quốc cũng công bố dịch. Theo thông báo của Cục Thú Y, hiện nay dịch cúm gà đã xuất hiện trên nhiều tỉnh thành của nước ta làm chết nhiều gia cầm, thủy cầm và dịch cúm gà đang có xu hướng lây lan ra nhiều địa phương khác. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh Mầm bệnh do một loại virus có tên Avian influenza virus, thuộc họ Orthomyxoviridae, giống Influenza virus type A, thuộc nhóm ARN, có vỏ bọc bằng lipid. Trên vỏ bọc có hai loại kháng nguyên bề mặt là kháng nguyên H và kháng nguyên N. Kháng nguyên H có 16 subtype đánh số thứ tự từ H1 đến H16 và kháng nguyên N có 9 subtype được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tuỳ theo chủng virus gây bệnh, ký hiệu của subtype H và N được chỉ định cho chủng virus đó. Thí dụ chủng H5N2 gây dịch cúm gà tại Hồng Kông năm 1997, H7N7 gây dịch cúm gà ở Hà Lan năm 2003. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng gây bệnh là H5N1. 1.2. Sức đề kháng của virus Virus gây bệnh cúm gà có sức đề kháng tương đối yếu trong điều kiện nhiệt độ cao và độ pH mạnh. Virus dễ dàng bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 560 C trong 3 giờ và ở 600C trong 30 phút hay trong môi trường không đẳng trương hoặc khô ráo. Do được bọc bởi lớp vỏ lipid, virus dễ dàng bị tiêu diệt bởi các chất tẩy và các loại thuốc sát trùng. Trong điều kiện môi trường có nhiều chất hữu cơ, virus chỉ bị tiêu diệt bởi thuốc sát trùng thuộc nhóm aldehyde như formol, glutaraldehyde hoặc nhóm Iodine complex. Do đó nhóm thuốc này rất thích hợp cho việc tiêu độc, sát trùng chuồng trại lúc đang có dịch hoặc sát trùng định kỳ lúc có gia cầm, thủy cầm trong chuồng trại để phòng ngừa sự lây lan của bệnh từ nơi khác xâm nhập. Các loại thuốc sát trùng khác cũng có tác dụng diệt virus hữu hiệu với điều kiện phải tẩy uế cho sạch các chất hữu cơ như phân, chất độn chuồng trước khi phun thuốc, các chất này bao gồm phenol, quartenary ammonium, sodium hypochloride, acid loãng và hydroxylamin (Franklin và Laver, 1963). Virus có thể tồn tại trong môi trường nhiệt độ thấp và trong phân tối thiểu là 3 tháng. Trong nguồn nước virus có thể tồn tại khoảng 4 ngày ở nhiệt độ 220C và trên 30 ngày ở 00C. Đối với chủng virus độc lực cao, nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ cần 1g phân từ gà bệnh có thể chứa đủ lượng virus để gây nhiễm một triệu gà (WHO, 2003). 1.3. Sự lây lan Cho đến nay virus đã gây nhiều trận dịch lớn trên nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đây là lần đầu tiên bệnh xuất hiện và được công bố dịch. Động vật cảm thụ đối với bệnh cúm gà bao gồm gia cầm, thuỷ cầm, đà điểu, các loài chim, trong đó gia cầm nhạy cảm với bệnh nhất. Người và một số loài động vật có vú cũng có thể mắc bệnh. Do các loài chim cũng nhạy cảm với bệnh, do đó ngoài sự lây lan do vận chuyển gia cầm, thuỷ cầm và các sản phẩm liên quan, chim hoang được coi là nguy cơ làm tăng nhanh sự lây lan của bệnh từ vùng này sang vùng khác. Sau khi xâm nhập qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá, virus nhân lên rất nhanh và xuất hiện trong các chất tiết đường hô hấp như nước mắt, nước mũi hoặc nước bọt, từ đó xâm nhập vào các con còn lại trong đàn. Vì vậy chỉ cần một con mắc bệnh, các con khác sẽ bị lây bệnh rất nhanh. Thời gian nung bệnh tùy thuộc vào độc lực của chủng gây bệnh. Đối với chủng độc lực cao như H5 hoặc H7, thời gian nung bệnh thường rất ngắn, trung bình khoảng 3-14 ngày. Giữa các đàn, sự lây lan thường do vận chuyển, bán chạy gia cầm mắc bệnh. Phân, chất độn chuồng, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, sự xâm nhập của chim vào chuồng tại được coi là nguồn lây nhiễm nghiêm trọng. Tại nước ta, theo Thông báo của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, ổ dịch cúm gà đầu tiên được phát hiện vào tháng 7 năm 2003. Ngành Thú y đã có nhiều nổ lực để dâp dịch nhưng cho đến nay (cuối tháng1/2004) bệnh đã được công bố xảy ra trên 40 tỉnh thành của cả nước, chứng tỏ sự lây lan của bệnh rất nhanh. Bệnh có khả năng lây sang người, cho đến thời điểm cuối tháng 1 năm 2004 tại nước ta đã có trên 60 ca nghi nhiễm bệnh cúm A trên người đã được ghi nhận, trong đó một vài ca đã cho kết quả dương tính với chủng H5N1. Theo nhiều tài liệu, Virus gây dịch cúm gà có cấu trúc không ổn định với 8 mảnh ARN, nếu nhiễm cùng lúc với virus gây cúm A trên người có thể sẽ tái tổ hợp với virus gây cúm A trên người thành chủng virus gây bệnh cho người ( Perdue, 2000). Đồng thời, cho đến nay chưa có bằng chứng nào về việc lây truyền bệnh từ người qua người. 1.4. Triệu chứng bệnh Bệnh có 2 thể: Thể bệnh nhẹ (LPAI) gia cầm thuỷ cầm chỉ xuất hiện triệu chứng xù lông, giảm ăn uống, giảm sản lượng trứng. Thể bệnh nặng (HPAI) có tốc độ lây lan rất nhanh. Ở nước ta đã xác định chủng virus gây bệnh là H5N1. Chủng này thường gây thể bệnh rất nặng trên gia cầm, các triệu chứng xuất hiện thường tập trung trên đường hô hấp, mắt, hệ tim mạch và thần kinh do virus xâm nhập và tấn công gây tổn thương nặng các hệ thống kể trên. Trên một cá thể, các triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào các cơ quan bị tổn thương nhiều hay ít, tuy nhiên trong một đàn gia cầm mắc bệnh có thể quan sát thấy các triệu chứng sau đây: - Một số con chết nhanh trước khi có triệu chứng xuất hiện. - Cả đàn gia cầm giảm sự linh hoạt, giảm ăn, giảm uống. - Gia cầm đẻ có dấu hiệu giảm tỷ lệ đẻ, trứng bị mỏng vỏ. - Hắt hơi, ho, khó thở, có âm khò khè lúc thở, một số con há miệng để thở. - Mắt sưng phù, chảy nước mắt. - Sau 3 ngày mắc bệnh một số con còn sống sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như quẹo cổ, liệt chân, sệ cánh hoặc đi xoay vòng. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết trên một số đàn có thể lên đến 100%. 1.5. Bệnh tích: Xác chết của gia cầm và thủy cầm có các biểu hiện sau đây: - Đầu mặt cổ sưng phù. - Phù thủng quanh hóc mắt. - Mào, tích bị tụ máu có màu xanh tím. - Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, cơ tim, cơ ngực, túi Fabricius xuất huyết. - Phổi sung huyết, một vài nơi có xuất huyết. - Gan, thận, lách, tuyến tụy có những điểm hoại tử. Hình 1.1: Xuất huyết dạ dày tuyến và dạy dày cơ. Hình 1.2: Mào tích tụ máu, phù thủng mắt, đầu mặt cổ sưng phù Hình 1.3: Tim xuất huyết có những điểm hoại tử. Hình 1.4: Khí quản sung huyết, xuất huyết. Hình 1.5: Sung huyết, xuất huyết màng treo và niêm mạc ruột Hình 1.6: xuất huyết hoại tử ruột. 1.6. Kiểm soát dịch cúm gà Ở vùng có dịch Nên tiêu diệt tất cả gia cầm, thủy cầm bao gồm: gà, vịt, gà tây, cút, ngỗng … bằng cách giết chết, sau đó chôn sâu hoặc đốt. Đốt bỏ tất cả chất độn chuồng, phân trên đàn có bệnh. Các vật dụng chăn nuôi, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, quần áo lao động phải được tẩy uế và sát trùng cẩn thận. Do điều kiện tẩy uế khó khăn lúc dập dịch, cần chọn thuốc sát trùng nhóm aldehyde như glutaraldehyde hoặc glutaraldehyde kết hợp với ammonium chloride hoặc Iodine, cần đảm bảo việc pha thuốc đúng nồng độ hướng dẫn và phun thuốc đủ ướt (1 lít thuốc đã pha loãng cho 3m2 bề mặt chuồng trại hoặc phương tiện vận chuyển. Không nên tự ý giết mổ và tiêu thụ gia cầm mắc bệnh. Người tham gia chống dịch phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ như mũ, áo, quần, ủng, mặt nạ che mũi, kiếng che mắt, găng tay …Không tự ý nuôi gà, vịt trở lại trước khi có sự cho phép của ngành Thú Y. Ở các vùng chưa có dịch Không tiếp xúc hoặc cho nhập vào trại gia cầm, thủy cầm và các sản phẩm có liên quan từ vùng có dịch, nên thực hiện nghiêm ngặt việc sát trùng định kỳ chuồng trại. Hạn chế tối đa khách thăm viếng, tăng cường vệ sinh nước uống và tăng cường sức kháng bệnh cho gia cầm, thuỷ cầm bằng các loại vitamin, đặc biệt lưu ý vitamin C, các chất điện giải theo quy trình phòng chống bệnh bằng các sản phẩm của Công ty ANOVA, tránh tối đa các stress cho gia cầm, thủy cầm. Đồng thời hạn chế sự xâm nhập của chim vào chuồng trại bằng cách dùng lưới vây các cửa và khe hở. Hiện nay, đã có vaccin phòng bệnh cúm gia cầm chủng H5N1, vaccin này đã được sử dụng tại một số nước Italia, Mexico, … Tuy nhiên trong các trận dịch cúm gần đây tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước này cho đến nay chưa có chủ trường dùng vaccin như là một trong những biện pháp dập dịch. 1.7. Hướng dẫn phòng chống dịch cúm gia cầm Để ngăn chặn hữu hiệu dịch Bệnh Cúm Trên Gia Cầm, người chăn nuôi cần áp dụng quy trình sử dụng thuốc như sau: 1.7.1. ĐỐI VỚI NHỮNG KHU VỰC, TRANG TRẠI CHƯA CÓ DỊCH: a. Tăng cường việc sát trùng chuồng trại. Chọn 1 trong 3 chế phẩm sau đây: NOVACIDE NOVASEPT NOVADINE THUỐC SÁT TRÙNG 3,5 ml/ lít nước 4 ml/ lít nước 2ml/ lít nước Sát trùng chuồng trại (có gia súc trong chuồng) 2ml/ lít nước 2,5ml/ lít nước 1ml/ lít nước Sát trùng dụng cụ, xe chở gia súc, nhà giết mổ, lò ấp trứng 10ml/ lít nước 10ml/ lít nước 3ml/ lít nước Tiêu độc xác chết, hố sát trùng 3 ngày/ 1 lần 3 ngày/ 1 lần 3 ngày/ 1 lần Liệu trình phun thuốc 1 lít thuốc pha loãng 1 lít thuốc pha loãng 1 lít thuốc pha loãng cho 2,5-3m2 bề mặt cho 2,5-3m2 bề mặt cho 2,5-3m2 bề mặt Lượng thuốc phun khi pha nền, vách chuồng nền, vách chuồng nền, vách chuồng loãng b. Tăng cường sức đề kháng cho gia cầm: Sử dụng một trong các chế phẩm sau đây của Công ty ANOVA chúng tôi: Dùng NOVA-C PLUS hoặc NOVA-C COMPLEX với liều 2g/ lít nước kết hợp với NOVA-AMINOLYTES hoặc NOVA- DEXTROLYTES hoặc NOVA-ELECTROVIT với liều 2g/ lít nước. c. Sử dụng kháng sinh phòng chống bệnh đường hô hấp và ngăn chặn sự phụ nhiễm vi trùng: Sử dụng một trong các chế phẩm sau:
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net