logo

Báo cáo tốt nghiệp: Xuất khẩu hàng dệt may VN vào các thị trường phi hạn ngạch


Trường Đại học NGoại Thương Khoa Kinh tế ngoại thương Khoá luận tốt nghiệp Đề tài: Một số giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn ngạch GV hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vỳn Sinh viờn thực hiện : Đoàn Thanh Tỳ Lớp : Trung 1 Khỳa : 38E Hà Nội 12/2003 Mục lục Lời nỳi đầu 1 Chương 1: tổng quan về một số thị trường dệt may phi hạn ngạch trờn thế giới 3 1. thị trường Nhật Bản, một thị trường khỳ tớnh nhưng đầy hấp dẫn 3 1.1. Mức tiờu thụ 3 1.2. Cơ cấu tiờu thụ cỏc sản phẩm dệt may 7 1.3. Mức tự cung đảm bảo 7 1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9 1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11 2. thị trường truyền thống sng 13 2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13 2.2. Thị hiếu tiờu dựng 18 3. thị trường Chừu Phi, một thị trường tiềm năng cần được khai thỏc 19 3.1. Những nột chung về thị trường Chừu Phi 19 3.2. Thị hiếu tiờu dựng 23 4. một số thị trường khỏc 24 4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24 4.2. ễxtraylia 26 4.3. Trung Đụng 29 5. Đỏnh giỏ chung về mức cung cầu của cỏc thị trường phi hạn ngạch 32 Chương 2: tỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam những năm qua 33 1. NĂNG LựC sản xuất HàNG DệT MAY Việt Nam 33 1.1. Lợi thế sản xuất 33 1.1.1.Nguồn lao động và giỏ nhừn cụng 33 1.1.2.Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài 34 1.1.3.Chớnh sỏch của Nhà nước đối với phỏt triển ngành dệt may 34 1.2. Năng lực sản xuất 35 1.2.1. Cỏc cơ sở sản xuất chủ yếu 35 1.2.2. Cơ cấu chủng loại cụng nghệ 38 2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 40 2.1. Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may nỳi chung 40 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 40 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 45 2.2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may sang thị trường phi hạn ngạch 46 2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 47 2.2.3. Cỏc phương thức xuất khẩu chủ yếu 58 2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 61 3. Đỏnh giỏ chung về thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường phi hạn ngạch 68 3.1. Những kết quả chủ yếu đỳ đạt được 68 3.2. Những tồn tại chớnh 69 Chương 3: những giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn ngạch 73 1. Định hướng xuất khẩu vào cỏc thị trường phi hạn ngạch 73 1.1. Dự bỏo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch 73 1.2. Mục tiờu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch 74 1.3. Những định hướng lớn 76 1.3.1. Định hướng về sản phẩm 76 1.3.2. Định hướng về thị trường 77 2. Cỏc giải phỏp 78 2.1. Nhỳm giải phỏp về marketing - nghiờn cứu thị trường 78 2.1.1. Thường xuyờn nghiờn cứu thị trường và cập nhật thụng tin 78 2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xỳc tiến thương mại quốc tế 80 2.2. Nhỳm giải phỏp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 80 2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 80 2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mỳ 81 2.2.3. Tiờu chuẩn hỳa chất lượng sản phẩm 82 2.2.4. Nừng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 83 2.3. Nhỳm giải phỏp về cụng nghệ 85 2.3.1. Ưu tiờn đầu tư đổi mới cụng nghệ 85 2.3.2. Xừy dựng lộ trỡnh đổi mới cụ thể 86 2.4.Nhỳm giải phỏp giảm chi phớ trong giỏ thành xuất khẩu 88 2.4.1.Giảm chi phớ nguyờn phụ liệu 88 2.4.2.Giảm chi phớ khỏc trong khừu sản xuất 89 2.4.3.Giảm chi phớ trong khừu lưu thụng 89 2.5. Nhỳm giải phỏp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhừn lực 90 2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhừn lực trong doanh nghiệp 90 2.5.2. Xừy dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 90 2.6. Nhỳm giải phỏp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 91 2.6.1. Xừy dựng phương ỏn và tổ chức sản xuất kinh doanh 91 2.6.2. Nừng cao hiệu quả gia cụng xuất khẩu từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 92 2.6.3. Thu hỳt vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 92 2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 93 2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 93 2.7.2. Chớnh sỏch ưu đỳi khuyến khớch cỏc doanh nghiệp may 94 2.7.3. Đầu tư phỏt triển ngành dệt cỳ sự cừn đối giữa ngành dệt và 95 may Kết luận 98 Tài liệu tham khảo 99 lời nói đầu Trong quỏ trỡnh phỏt triển, cỏc nước cụng nghiệp tiờn tiến như Anh, Phỏp, Nhật... trước đừy, cũng như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... hiện nay thường quan từm phỏt triển sản xuất, xuất khẩu dệt may như một ngành xuất khẩu chớnh. ở Việt Nam, ngành dệt may trong cỏc năm qua cũng được quan từm đầu tư, mở rộng năng lực sản xuất, và cũng trải qua bao thăng trầm bởi thị trường quốc tế và cơ chế quản lý trong nước. Đến nay, kim ngạch ngành dệt may năm 2002 đạt mức 2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, chỉ đứng sau xuất khẩu dầu thụ. Xuất khẩu dệt may đỳ tạo dựng được bước phỏt triển khởi sắc đỏng mừng. Để thực hiện thắng lợi chiến lược cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước hiện nay ngành cụng nghiệp nỳi chung cần duy trỡ tốc độ tăng trưởng bỡnh quừn 15%/năm, trong đỳ ngành dệt may cần cỳ tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhằm đảm bảo mục tiờu tăng trưởng chung, và tiến kịp cỏc nước ASEAN trong lộ trỡnh hội nhập. Để đi xa hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang cỳ nhiều việc cần làm: đổi mới cụng nghệ hàng loạt cơ sở sản xuất, nừng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh quốc tế, chuyển mạnh hơn nữa hỡnh thức gia cụng xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu v.v... ý thức được tỡnh hỡnh trờn, em đỳ quyết định lựa chọn đề tài: " Một số giải phỏp chủ yếu nhằm đầy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn ngạch" cho khoỏ luận tốt nghiệp của mỡnh. Kết cấu đề tài gồm 3 chương sau: Chương I: Tổng quan về một số thị trường dệt may phi hạn ngạch trờn thế giới Chương II: Tỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam những năm qua Chương III: Những giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn ngạch Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nờn nội dung khoỏ luận này chắc chắn khỳ trỏnh khỏi những thiếu sỳt. Em mong nhận được sự chỉ dẫn tận tỡnh của cỏc thầy cụ và gỳp ý của đụng đảo bạn đọc. Em xin chừn thành cảm ơn! Hà Nội ngày 15 thỏng 12 năm 2003 chương 1 Tổng quan về một số thị trường dệt maY phi hạn ngạch trờn thế giới Hiện nay, thế giới đang tồn tại hai hỡnh thỏi thị trường dệt may chủ yếu. Đỳ là thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn ngạch (nếu căn cứ vào tiờu chớ cỳ sự ấn định về mặt số lượng của nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu). Thị trường hạn ngạch gồm những nước và khu vực như thị trường EU, thị trường Canada,... Thị trường phi hạn ngạch gồm cỏc nước và khu vực khụng hạn chế mức nhập khẩu và chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của chớnh sản phẩm đỳ Khoỏ luận sẽ tập trung nghiờn cứu nhưng thị trường phi hạn ngạch điển hỡnh là: Nhật Bản, SNG (chủ yếu là Nga) và Chừu Phi. Ngoài ra khoỏ luận cũn nờu tỳm tắt một số thị trường khỏc như ASEAN, ễxtraylia và Trung Đụng. 1. Thị trường Nhật Bản, một thị trường khỳ tớnh nhưng đầy hấp dẫn Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, chỉ đứng sau thị trường Mỹ và thị trường EU. Tuy nhiờn nếu với thị trường EU và thị trường Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế bởi hạn ngạch thỡ khi chỳng ta xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản lại khụng phải chịu hạn ngạch. Như vậy, cỳ thể khẳng định rằng Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Vậy thị trường Nhật Bản cỳ những đặc điểm gỡ ? 1.1. Mức tiờu thụ Nhật Bản là một thị trường mở, cỳ quy mụ tương đối lớn đối với cỏc nhà xuất khẩu hàng may mặc nước ngoài. Với số dừn là 126,9 triệu người và mức thu nhập bỡnh quừn hàng năm vào khoảng 30.039 USD/người, Nhật Bản là nước nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ hai trờn thế giới hiện nay. Tuy nhiờn việc mua sắm của người Nhật Bản đối với cỏc sản phẩm nỳi chung và cỏc sản phẩm may mặc nỳi riờng đều khỏc biệt với cỏc thị trường như Mỹ và EU hay bất kỳ một thị trường nào khỏc. Một trong những nguyờn nhừn là Nhật Bản đang đối mặt với sự thay đổi giữa cỏc nhỳm tuổi trong xỳ hội theo hướng già hoỏ dừn số tương đối nhanh chỳng. Theo một nghiờn cứu về xu hướng thay đổi dừn số Nhật Bản giai đoạn 1990-2025 cho thấy: năm 2000 nhỳm tuổi từ 15-29 là 16 triệu người thỡ tới năm 2010 sẽ giảm xuống cũn 12,3 triệu người và đến năm 2025 chỉ cũn 10,8 triệu người. Số dừn cỳ độ tuổi từ 30-59 cũng cỳ mức giảm đỏng kể qua cỏc năm như năm 2000 cỳ 42,7 triệu người, đến năm 2010 giảm xuống 42,2 triệu người, năm 2025 độ tuổi này chỉ cũn 38,7 triệu người. Trong khi đỳ nhỳm dừn số cỳ độ tuổi từ 60-64 lại tăng lờn. Năm 2000 cỳ 4,4 triệu người nhưng đến năm 2025 sẽ tăng lờn 5,3 triệu người, nhỳm dừn số cỳ độ tuổi trờn 65 cũng cỳ mức tăng như vậy. (Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số 12/2003) Xu hướng già hoỏ dừn số của Nhật Bản sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cỏch thức tiờu dựng hàng hoỏ, sự lựa chọn, sở thớch, thỳi quen, từm lý tiờu dựng, đồng thời nỳ cũn tỏc động đến mức chi tiờu của người Nhật Bản. Nếu như trước đừy, vào thập niờn 80, cỏc gia đỡnh Nhật Bản đoạt ngụi vụ địch về tỷ lệ gửi tiền tiết kiệm so với thu nhập nhưng giờ đừy tỷ lệ này chỉ tương đương với người Mỹ vốn quen thỳi tiờu hoang. Theo số liệu mới nhất của chớnh quyền Nhật Bản cho thấy tỷ lệ tiền tiết kiệm so với thu nhập của cỏc hộ gia đỡnh người Nhật giảm từ 23% năm 1975 cũn 14% năm 1990; 6,9% năm 2001; 4% năm 2002 và 2% vào quý I năm 2003 (Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số 31/2003). Tỷ lệ này thậm chớ cũn thấp hơn cả tỷ lệ tiết kiệm 3,5% của người Mỹ và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 10% ở Liờn minh Chừu Âu (EU). Sự giảm sỳt về tỷ lệ tiền tiết kiệm khiến cho mức chi tiờu so với thu nhập của người Nhật Bản tăng lờn. Do vậy sẽ khụng hề ngạc nhiờn khi kết quả một cuộc điều tra về người tiờu dựng Nhật Bản cỏch đừy hai năm về tiờu chớ mà họ quan từm nhất khi chọn mua hàng may mặc đỳ cho thấy: giữa hai tiờu chớ là giỏ cả và chất lượng, người tiờu dựng Nhật Bản cỳ xu hướng ưu tiờn giỏ cả hàng may mặc hơn chất lượng hàng hoỏ một cỏch tương đối. Vậy nhưng theo kết quả một nghiờn cứu mới đừy của cỏc chuyờn gia tổ chức xỳc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) cho biết, cỳ đến 42% người tiờu dựng chọn mua hàng may mặc dựa theo kiểu dỏng; 25% khỏch hàng lựa chọn theo chất lượng; 21% lựa chọn theo nhỳn mỏc; 12% khỏch hàng lựa chọn theo giỏ cả (Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số 12/2003). Qua những con số trờn chỳng ta cỳ thể thấy rằng đỳ cỳ một sự thay đổi trong xu hướng tiờu dựng của người Nhật Bản một cỏch tương đối, từ quan từm đến giỏ cả giờ chuyển sang quan từm nhiều hơn đến chất lượng mặc dự từ trước đến nay người Nhật Bản vẫn luụn khắt khe và khỳ tớnh thậm chớ cũn được đỏnh giỏ là thị trường khỳ tớnh nhất thế giới. Đặc biệt đối với hàng dệt may, người Nhật chỳ ý đến từng đường kim mũi chỉ, sản phẩm khụng được cỳ sai sỳt gỡ dự là nhỏ nhất. Vậy là với mức chi tiờu "thoỏng" hơn, giờ đừy người Nhật Bản sẵn sàng trả giỏ cao để mua những sản phẩm chất lượng tốt, tớnh thời trang thẩm mỹ cao. Sản phẩm cũn phải thể hiện được những nột đặc trưng của nơi sản xuất về truyền thống văn hoỏ, nguyờn vật liệu bởi họ quan niệm rằng một sản phẩm may mặc khụng chỉ đỏp ứng nhu cầu thụng thường là để mặc, mà nỳ cũn là một sản phẩm nghệ thuật làm đẹp cho người sử dụng. Họ trở nờn tin tưởng và dễ dàng bỏ tiền ra mua những sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng của Nhật Bản như tiờu chuẩn cụng nghiệp Nhật (JIS) hoặc cỏc tiờu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000. Người tiờu dựng Nhật Bản cũng sẵn sàng từ chối những sản phẩm làm theo kiểu dỏng "hàng nhỏi" cho dự bỏn với giỏ rẻ hoặc những sản phẩm cỳ những vết xước, vết bẩn trờn bao bỡ, những sợi chỉ sợi bụng cũn sỳt lại trờn bề mặt sản phẩm, kể cả sản phẩm sắp xếp khụng ngăn nắp đẹp mắt, bị xụ lệch. Đừy cỳ thể sẽ là những gợi ý để doanh nghiệp Việt Nam tham khảo khi muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản vỡ hiện tại nhiều chuyờn gia kinh tế Nhật Bản đều cỳ chung một nhận xột về hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam: mặc dự hàng may mặc Việt Nam đạt chất lượng tốt nhưng khụng đồng đều, khụng ổn định, kiểu dỏng mẫu mỳ rất nghốo nàn và chưa thể hiện được những yếu tố đặc trưng của sản phẩm may mặc Việt Nam. Ngoài ra, mức tiờu thụ hàng may mặc của người dừn Nhật Bản cũn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giỏ đồng Yờn. Cũn nhớ cuộc khủng hoảng tài chớnh- tiền tệ năm 98 đỳ làm cho nền kinh tế nước này bị ảnh hưởng nặng nề, kinh tế suy thoỏi, sức mua giảm sỳt. Nhưng khi nền kinh tế nước này cỳ dấu hiệu phục hồi, đồng Yờn tăng giỏ, giỏ hàng hỳa giảm, do vậy người tiờu dựng Nhật Bản thấy khụng cần phải tiết kiệm để giữ giỏ trị tài sản thực. Mức tiờu thụ hàng may mặc của người Nhật Đơn vị: triệu Yờn Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt kim 1.176.768 1.155.672 1.024.614 1.078.446 1.055.324 Hàng dệt thoi 1.638.039 1.565.785 1.372.379 1.500.833 1.498.793 Tổng 2.814.806 2.721.457 2.396.994 2.579.279 2.554.117 (Nguồn: Bỏocỏo của JETRO) Qua bảng số liệu trờn chỳng ta cỳ thể nhận thấy dấu hiệu phục hồi của kinh tế Nhật Bản qua mức tăng của năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiờn đến năm 2001 kinh tế Nhật Bản cũng như nhiều nền kinh tế lớn khỏc như Mỹ đều bị tỏc động bởi vụ khủng bố 11/9 nhưng sự suy giảm mức tiờu thụ của người dừn Nhật Bản khụng quỏ nhiều. Vậy nờn chỳng ta hỳy tiếp tục tin tưởng vào triển vọng sỏng sủa của kinh tế Nhật Bản thời gian tới. 1.2 Cơ cấu tiờu thụ cỏc sản phẩm dệt may Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn trờn thế giới đồng thời cũng là thị trường tiờu thụ rất nhiều hàng dệt may. Nhỡn chung hàng dệt may được tiờu thụ cỳ thể phừn thành hai nhỳm chớnh nếu căn cứ theo phương thức dệt là hàng dệt kim và hàng dệt thoi. Trong đỳ hàng dệt kim thường chiếm tới 70% tổng khối lượng nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản. Trong nhỳm hàng dệt kim, những mặt hàng được người Nhật quan từm thường là cỏc loại ỏo len, ỏo khoỏc nam, ỏo khoỏc nữ, sơ mi, quần ỏo trẻ em, găng tay, bớt tất, ỏo gile, T.shirt, quần ỏo dệt kim, quần ỏo thể thao, ỏo jacket. Trong đỳ hàng dệt kim với chất liệu là len hoặc cotton được ưa chuộng hơn cả. Bờn cạnh đỳ, hàng dệt thoi mà chủ yếu là lụa tơ tằm, cỏc loại ỏo sơ mi dệt thoi chất liệu bụng, ỏo blouse, đồ lỳt, vỏy làm từ chất liệu tơ tằm cũng được người Nhật Bản yờu thớch. 1.3. Mức tự cung đảm bảo Là nước nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai trờn thế giới, khối lượng nhập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản tăng nhanh qua cỏc năm. Mức nhập khẩu cỳ chững lại khi nền kinh tế Nhật Bản lừm vào cuộc khủng hoảng tài chớnh-tiền tệ 1997-1998. Nhưng kể từ sau khi nền kinh tế cỳ dấu hiệu phục hồi kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật đang tăng trở lại. Ngược với xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều, hiện nay mức sản xuất hàng dệt may trong nước của Nhật Bản ngày một suy giảm, nhất là từ năm 1992 cả về mặt giỏ trị và số lượng. Một trong nguyờn nhừn chủ yếu khiến cho việc sản xuất tại thị trường nội địa khụng được mở rộng là do sự suy giảm sức mua trờn thị trường, ỏp lực của nền kinh tế giảm phỏt những năm vừa qua, đơn giỏ sản phẩm bị hạ xuống một cỏch đỏng kể qua từng năm. Để đỏp ứng đũi hỏi hạ giỏ bỏn hàng hoỏ, cỏc nhà bỏn lẻ đỳ buộc phải bỏn hàng hoỏ với giỏ rẻ, dẫn tới việc giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành dệt may Nhật Bản. Và hệ quả tất yếu là cỏc nhà sản xuất hàng dệt may và cỏc hỳng buụn đỳ chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngoài nhằm đối phỳ với tỡnh hỡnh này. Trong 5- 10 năm qua việc chuyển hoạt động sản xuất hàng dệt may ra nước ngoài đỳ phỏt triển rất nhanh mà điểm đến thường là những nước đang phỏt triển rất gần với Nhật Bản. Đầu tiờn là sự chuyển dịch sang Hàn Quốc và Đài Loan. Tiếp đỳ là thị trường Trung Quốc và thị trường Inđụnờxia, hai trong số nhiều nước thuộc khu vực Đụng ỏ và Đụng Nam ỏ với nguồn nguyờn phụ liệu dồi dào, nguồn lao động phong phỳ với giỏ tương đối rẻ. Hiện nay Trung Quốc được xem là một "cơ sở" sản xuất lớn và là nguồn nhập khẩu quan trọng của Nhật Bản. Hiện tại mức sản xuất trong nước của Nhật Bản chỉ chiếm trờn dưới 30% tổng lượng tiờu thụ hàng dệt may của thị trường nội địa. Xu hướng này sẽ được thể hiện rừ hơn qua bảng số liệu dưới đừy. Năng lực sản xuất nội địa (Đơn vị:triệu Yờn) Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt kim 415.602 381.422 314.742 280.585 211.124 Hàng dệt thoi 660.404 585.595 484.036 502.190 377.956 Nguồn:Bỏo cỏo của JETRO Qua bảng số liệu trờn cỳ thể thấy rằng mức tự cung trong nước cả hai loại hàng dệt kim và dệt thoi đều giảm nhưng hàng dệt kim giảm nhanh hơn hàng dệt thoi từ năm 1998, hàng dệt thoi giảm nhưng tốc độ giảm tương đối ổn định. Nhưng việc chuyển sản xuất ra nước ngoài với nhịp độ nhanh trong 5-10 năm trở lại đừy đỳ tỏc động xấu đến thị trường nội địa Nhật Bản. Thậm chớ tại Nhật Bản đỳ cỳ nhiều đỏnh giỏ lại là xột cho cựng sản phẩm mà người tiờu dựng Nhật Bản quan từm nhiều nhất lại khụng cỳ sẵn cho họ. Cỳ thể việc chuyển sản xuất hàng dệt may ra nước ngoài những năm tới sẽ khụng cũn nhanh và nhiều như trước nữa. 1.4. Nhu cầu nhập khẩu Với mức tự cung đảm bảo chỉ đỏp ứng được khoảng 30% tổng mức tiờu thụ hàng dệt may trờn thị trường nội địa nờn kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản thường rất lớn cả về mặt giỏ trị và khối lượng, chiếm xấp xỉ 70% tổng cầu của thị trường đối với cả hai loại là hàng dệt kim và hàng dệt thoi. Một nguyờn nhừn mà mục 1.3 đỳ nờu, đỳ là do xu hướng chuyển sản xuất ra nước ngoài của cỏc cụng ty Nhật Bản nhằm đối phỳ với tỡnh trạng giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành dệt may. Hỡnh thức mà cỏc cụng ty này hoạt động dựa trờn sự liờn doanh liờn kết với cỏc cụng ty Trung Quốc. Do vậy những sản phẩm được làm ra ở những thị trường như thế này dễ dàng được người tiờu dựng Nhật Bản chấp nhận hơn bất kỳ sản phẩm nào được sản xuất ở cỏc nước khỏc, những hàng hoỏ được sản xuất ở Trung Quốc được đối xử như với hàng hoỏ được sản xuất tại Nhật Bản vậy. Hàng may mặc nhập khẩu của Nhật Bản bao gồm hàng dệt thoi và hàng dệt kim. Dưới đừy là bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản trong một số năm gần đừy. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản (Đơn vị:triệu Yờn) Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt kim 770.412 782.895 719.019 808.410 853.171 Hàng dệt thoi 995.394 995.394 902.634 1.013.980 1.135.825 Nguồn:Bỏo cỏo của JETRO Ngoài ra cũn cỳ một cỏch phừn loại hàng dệt may nhập khẩu nữa là căn cứ theo những đặc điểm khỏc biệt nổi bật nhất của hàng hoỏ nhập khẩu so với hàng hoỏ của Nhật Bản người ta chia ra thành những loại sau: - Những sản phẩm cỳ sức thu hỳt, cỳ tớnh thời trang, cỳ chất lượng cao. Đỳ là những sản phẩm đặc biệt hấp dẫn về cả màu sắc, kiểu dỏng, chất lượng sản phẩm, thiết kế cũng như sự khộo lộo tinh tế trong từng đường nột của sản phẩm. Với những đặc điểm nổi bật đỳ, loại sản phẩm này thường được nhập khẩu từ những trung từm thời trang nổi tiếng trờn thế giới tập trung chủ yếu ở Mỹ và cỏc nước EU. - Những sản phẩm làm từ những loại nguyờn phụ liệu hiếm khụng thể sản xuất được ở Nhật Bản như len cashmere, vải nỉ angora, hoặc một số loại len ớt phổ biến khỏc... - Những sản phẩm đũi hỏi nhiều lao động, với nhiều khừu thủ cụng tỉ mỉ thường được sản xuất ở cỏc nước đang phỏt triển cỳ nguồn lao động dồi dào nhưng giỏ nhừn cụng lại rẻ. - Những sản phẩm thủ cụng mang đậm truyền thống dừn tộc của nơi sản xuất ra nỳ. Đỳ là những sản phẩm truyền thống được làm bằng tay. Hầu như khụng phừn biệt chủng loại, những sản phẩm như thế đều được nhập khẩu vào Nhật Bản bởi người Nhật rất coi trọng những nột đặc trưng cỏ biệt của sản phẩm, đặc biệt là những nột đẹp của từng nền văn hoỏ mỗi dừn tộc ẩn chứa trong sản phẩm đỳ. 1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản Hiện tại bạn hàng chớnh của Nhật Bản là cỏc khu vực, cỏc nước và vựng lỳnh thổ như: Trung Quốc, EU, Mỹ, ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kụng. 1.5.1.Trung Quốc Trung Quốc được xem là nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất của Nhật Bản trờn hai thị trường: thị trường đại chỳng và thị trường hàng hoỏ cấp trung. Theo thống kờ xuất nhập khẩu hàng dệt may, Bộ Tài chớnh Nhật Bản cho biết cỳ tới 79,6% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt kim và 80,4% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt thoi năm 2001 của Nhật Bản là do Trung Quốc cung cấp. Nếu xột về lượng nhập khẩu thỡ Trung Quốc cũn chiếm thị phần lớn hơn với hàng dệt kim là 87,7% và hàng dệt thoi là 89,9%. Như vậy Trung Quốc đỳ chiếm ưu thế tuyệt đối với cả hai nhỳm hàng dệt thoi và dệt kim. Hiện tại khụng chỉ cỳ cỏc cụng ty Nhật Bản mà cả cỏc cỏc doanh nghiệp Mỹ và cỏc hỳng kinh doanh ở EU đỳ chuyển hoạt động sản xuất của mỡnh sang Trung Quốc nhằm giảm giỏ thành sản phẩm và để rỳt ngắn thời gian giao hàng. Trung Quốc luụn chiếm ưu thế trờn thị trường đại chỳng với những mặt hàng bỡnh dừn và thị trường sản phẩm cấp trung bởi nguồn nguyờn phụ liệu trong nước phong phỳ, lực lượng lao động dồi dào, mức lương khụng cao. Chớnh vỡ vậy mức giỏ hàng hoỏ Trung Quốc đưa ra luụn cỳ sức cạnh tranh lớn trờn thị trường Nhật Bản. Đỳ là những thuận lợi khiến Trung Quốc chiếm thế thượng phong với hầu hết cỏc mặt hàng trờn hai thị trường kể trờn. Trong những năm vừa qua, với việc gia tăng hoạt động gia cụng xuất khẩu, Trung Quốc càng tạo được cho mỡnh một chỗ đứng vững chắc tại thị trường Nhật Bản. 1.5.2.Hàn Quốc Do vị trớ địa lý gần kề Nhật Bản nờn Hàn Quốc cỳ được những ưu thế về vận tải hơn cỏc nước khỏc. Thực vậy hàng hoỏ từ cảng Pusan của Hàn Quốc cỳ thể chuyờn chở tới cảng Shimonoseki nằm ở phớa Từy của Nhật Bản chỉ trong vũng một ngày. Điều đỳ đỳ tạo cho Hàn Quốc những lợi thế nhất định. Tuy nhiờn với sự tăng giỏ của đồngWon thời gian gần đừy và giỏ nhừn cụng cao đỳ làm khả năng cạnh tranh cuả hàng dệt may Hàn Quốc giảm đỏng kể nhất là những mặt hàng dành cho thị trường đại chỳng. Vỡ thế, hiện nay Hàn Quốc chủ yếu tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cấp trung hơn là những mặt hàng bỡnh dừn như trước kia. 1.5.3.EU Tuy bất lợi cả về khoảng cỏch địa lý cũng như giỏ nhừn cụng cao hơn hẳn cỏc nước ASEAN nhưng hàng dệt may của EU vẫn cỳ thể đứng vững trờn thị trường Nhật Bản, bởi những mặt hàng xuất khẩu của EU sang thị trường này thường là những mặt hàng cao cấp, hợp thời trang và đắt tiền. Đỳ là những sản phẩm gắn với những tờn tuổi lớn trong ngành cụng nghiệp thời trang thế giới, nhưng số lượng cung cấp chỉ cỳ hạn. Ngoài ra EU cũng được coi là đỳ khộo lộo sử dụng những ảnh hưởng của mỡnh tại thị trường dệt may Nhật Bản. Song một điều khụng thể phủ nhận là hàng dệt may của EU được đỏnh giỏ rất cao bởi sự tinh tế trong việc sử dụng màu sắc sản phẩm, việc kết hợp khộo lộo hơn hẳn những sản phẩm của Nhật Bản. Nhưng từ cuối thập niờn 80 phần lớn những những sản phẩm của cỏc thương hiệu lớn của EU đều đỳ được sản xuất tại Nhật Bản dưới hỡnh thức license chứ khụng cũn được nhập khẩu trực tiếp từ EU. 1.5.4. Mỹ Việc nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản từ Mỹ bắt đầu tăng đỏng kể từ cuối những năm 80. Điều đỳ đỳ biến Mỹ trở thành một trong những nhà cung cấp hàng may mặc quan trọng đối với Nhật Bản. Hầu hết cỏc sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ là những loại quần ỏo thụng thường, thứ đến là những mặt hàng thời trang. Trờn thực tế một trong những thế mạnh về hàng dệt may của Mỹ là mặt hàng chất liệu cotton. 1.5.5.ASEAN Bắt đầu từ giữa thập kỷ 80 khi việc xuất khẩu hàng dệt may của cỏc nước cụng nghiệp mới (NIEs) sang Nhật Bản cỳ xu hướng giảm thỡ cũng là lỳc cỏc nước ASEAN như Thỏi Lan, Inđụnờxia, Philippin từng bước tỡm chỗ đứng cho mỡnh trờn thị trường Nhật Bản. Mặc dự ngành dệt may tương đối phỏt triển nhưng ASEAN vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ những hàng hoỏ của Trung Quốc. Gần đừy hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam cỳ dấu hiệu tăng trưởng. Cho dự hiện nay những nước ASEAN vẫn cũn cần phải giải quyết nhiều vấn đề như nguồn nguyờn phụ liệu, cụng nghệ thiết bị sản xuất, giỏ nhừn cụng nhưng chắc chắn xuất khẩu của ASEAN sang Nhật Bản sẽ tăng trưởng trong tương lai. 2. Thị trường truyền thống SNG 2.1. Đặc điểm của thị trường SNG Đừy là khu vực địa lý cỳ diện tớch lớn nhất thế giới, trải dài trờn hai chừu lục ỏ-ừu, cựng với số dừn hơn 300 triệu người, SNG hiện đang là cơ hội để mở rộng thị trường khụng thể bỏ lỡ của mọi doanh nghiệp. Thị trường SNG bao gồm cộng đồng cỏc quốc gia độc lập chủ yếu sau: - Cộng hoà Liờn Bang Nga với diện tớch là 17.075.200 km2 và dừn số là 143,5 triệu người. - Cộng hoà Belarutcia với diện tớch là 207.600 km2 và dừn số là 9,9 triệu người. - Cộng hoà Moldova với diện tớch là 33.700 km2 và dừn số là 4,3 triệu người. - Cộng hoà Ukraina với diện tớch là 603.700 km2 và dừn số là 48,2 triệu người. - Cộng hoà Grudia với diện tớch là 69.700 km 2 và dừn số là 4,4 triệu người. - Cộng hoà Acmenia với diện tớch là 29.800 km2 và dừn số là 3,8 triệu người. - Cộng hoà Azecbaizan với diện tớch là 86.600 km2 và dừn số là 8,2 triệu người. - Cộng hoà Udơbờkixtan với diện tớch là 447.400 km2 và dừn số là 28,4 triệu người. - Cộng hoà Tazikixtan với diện tớch là 143.100 km 2 và dừn số là 6,3 triệu người. - Cộng hoà Kiecghikixtan với diện tớch là 198.500 km2 và dừn số là 5,0 triệu người. - Cộng hoà Kazacxtan với diện tớch là 2.717.300 km2 và dừn số là 14,8 triệu người. - Cộng hoà Tuyecmenia với diện tớch là 488.100 km2 và dừn số là 5,6 triệu người.(Niờn giỏm thống kờ 2002) Tất cả cỏc quốc gia trờn được tỏch ra từ Liờn bang Xụ Viết trước đừy (Liờn Xụ cũ) cho nờn đều giao lưu tốt một ngụn ngữ (tiếng Nga) bờn cạnh một nền văn hoỏ gần gũi tương đồng. Đừy là một thuận lợi khụng nhỏ cho cỏc doanh nghiệp muốn thừm nhập vào thị trường đầy hứa hẹn này. Lừu nay, SNG vẫn được coi là thị trường truyền thống của Việt Nam bởi mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp, sự hiểu biết sừu sắc giữa cỏc nước anh em trong khối cỏc nước xỳ hội chủ nghĩa trước kia, bởi mối quan hệ kinh tế-thương mại đỳ được tạo dựng trong quỏ khứ, và giờ đang trở thành nền mỳng vững chắc giỳp chỳng ta nhanh chỳng khụi phục thị trường này, tạo cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam thờm thuận lợi trong việc hiểu rừ hơn nhu cầu, thị hiếu của thị trường truyền thống này. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của nước ta trước đừy chủ yếu là cỏc mặt hàng may mặc, giày dộp, hàng thủ cụng mỹ nghệ, dầu thụ và hàng nụng thuỷ sản, đồng thời cũng là những mặt hàng chủ lực của nước ta hiện nay. Trong số cỏc mặt hàng đỳ, giỏ trị xuất khẩu dệt may thường chiếm 60-70% tổng giỏ trị xuất khẩu sang thị trường này. Sự phừn chia thành nhiều thị trường cỏc quốc gia độc lập hiện nay dẫn tới những chớnh sỏch kinh tế thương mại của mỗi quốc gia khỏc nhau và cỏc chớnh sỏch ngoại thương cũng khỏc nhau. Chớnh vỡ thế việc xuất khẩu hàng hoỏ của nước ta sang thị trường cỏc nước này đỳ thay đổi rất nhiều so với trước kia và xuất hiện cỏch thức mới trong quan hệ kinh tế giữa nước ta với cỏc nước SNG. Do vậy muốn trở lại với thị trường này chỳng ta cần phải dựa trờn quan hệ truyền thống làm nền tảng, trong việc tiếp cận thị trường SNG chỳng ta cũng cần xỏc định nờn bắt đầu từ đừu và thị trường nào đỳng vai trũ quyết định nhất. Trong thị trường SNG hiện nay, rừ ràng đỳng vai trũ quyết định nhất trong quan hệ ngoại thương, đỳ là thị trường Nga. Liờn bang Nga là nước cỳ diện tớch lớn nhất thế giới trải dài trờn hai lục địa Âu và ỏ, cỳ biờn giới giỏp với 14 quốc gia cũng như giỏp với rất nhiều biển và đại dương. Nga cũng là một nước đa sắc tộc đa tụn giỏo. Tại Nga hiện cỳ hơn 100 dừn tộc cựng sinh sống trong đỳ dừn tộc Nga chiếm 81,5%, người Tỏcta chiếm 3,8% và người Ukraina chiếm 3% dừn số. Ngoài ra cũn gần 25 triệu người Nga sống ở cỏc nước Cộng hũa thuộc Liờn Xụ cũ và gần 2 triệu người ở cỏc nước khỏc trờn thế giới. Phần lớn dừn Nga theo đạo Cơ đốc chớnh thống. Tuy nhiờn, một bộ phận dừn số khụng nhỏ là gần 20 triệu người theo đạo Hồi sống dọc biờn giới phớa Nam của Nga. Ngoài ra cũn cỳ cỏc tụn giỏo khỏc như đạo Phật, Do Thỏi, Thiờn Chỳa giỏo La Mỳ. Thị trường Nga đỳ từng đỳng vai trũ hết sức quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nỳi chung và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nỳi riờng. Những biến động về chớnh trị xỳ hội của Liờn Xụ cũ năm 91-92 đỳ khiến cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm mạnh, xuất khẩu hàng dệt may cũng khụng phải là ngoại lệ. Sau khi Liờn Xụ tan rỳ, kinh tế Nga lừm vào khủng hoảng sừu sắc, sản xuất đỡnh trệ, giỏ cả leo thang, đời sống nhừn dừn sa sỳt, nợ nước ngoài và nợ khỳ đũi trong nội bộ nền kinh tế chồng chất. Cỏc chương trỡnh, chớnh sỏch kinh tế thiếu thực tế đầu những năm 1990 như chương trỡnh tư nhừn hoỏ ồ ạt cộng với tỡnh hỡnh chớnh trị bất ổn càng đẩy nền kinh tế sừu vào vũng xoỏy khủng hoảng. Khi bắt đầu cỳ những dấu hiệu phục hồi vào cỏc năm 1996-1997 thỡ nền kinh tế Nga lại rơi vào ảnh hưởng cuả cuộc khủng hoảng tài chớnh-tiền tệ 1997-1998. Những năm vừa qua, sau một loạt những chương trỡnh cải cỏch của Chớnh phủ thời tổng thống Nga Putin như chương trỡnh cải cỏch về thuế, cải cỏch trong những lĩnh vực "độc quyền tư nhừn", cải cỏch phỏp lý, cải cỏch luật lao động, cải cỏch hành chớnh, cải cỏch trợ cấp xỳ hội.v.v. nền kinh tế Liờn Bang Nga đỳ từng bước thoỏt ra khỏi khủng hoảng và cỳ những chuyển biến tớch cực: kinh tế đi vào ổn định do chuyển đổi cơ cấu đỳng hướng, lạm phỏt được kiềm chế, GDP năm1999 là 3,2% và năm 2000 đạt 7,9% tiếp đỳ trong năm 2001 đạt hơn 5%, năm 2002 là 4,3%, trong sỏu thỏng đầu năm 2003 tăng 7,1% so với cựng kỳ năm 2001. Sản xuất cụng nghiệp và nụng nghiệp đều tăng trưởng đỏng kể thậm chớ năm 2000 Nga đỳ trở thành nước xuất khẩu lương thực. ( http://www.dei.gov.vn)
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net