Báo cáo " Khảo sát tác động của một số chất ức chế miễn dịch lên chuột nhắt trắng"
Ở bảng 1.
Trong lô đối chứng, t start t Critical one-tail = số lượng bạch cầu trong ngày N0 và
N8 không bằng nhau và ở ngày N8 số lượng bạch cầu giảm hơn so với ngày N0. Do
thuốc sử dụng tiêm chuột là Busulfan và Cyclophosphamide là thuốc gây suy giảm
miễn dịch đã làm cho số lượng bạch cầu giảm.
Trần Thị Bích Nguyệt_0615081
Nguyễn Thị Hoài Như_0615084
Nhóm : II
Bài báo cáo
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ CHẤT ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
LÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
MÔ TẢ SỐ LIỆU
LÔ ĐỐI CHỨNG LÔ THÍ NGHIỆM
N0 N8 N0 N8
TRUNG BÌNH 9700 10240.91 8330.556 3555.556
PHƯƠNG SAI 9932500 14783409 7863864 10427614
BẢNG KẾT QUẢ
Bảng 1
NGÀY LÔ ĐỐI CHỨNG LÔ THÍ NGHIỆM
N0 9700a 8330.556a
N8 10240.91a 3555.556b
t Stat = 0.36085 t Stat = 4.736802
t Critical one-tail =1.729133 t Critical one-tail =1.69236
Bảng 2
LÔ N0 N8
LÔ ĐỐI CHỨNG 9700a 10240.91a
LÔ THÍ NGHIỆM 8330.556a 3555.556 b
t Stat = 5.034183
t Stat = 1.218069
t Critical one-tail = 1.703288
t Critical one-tail =1.703288
GIẢI THÍCH
Xét trong phạm vi sai số chuẩn là 0.05
Ở bảng 1.
Trong lô đối chứng, t start < t Critical one-tail nên có thể kết luận là số lượng bạch
cầu trong ngày N0 và N8 là tương đương nhau. Do thuốc được tiêm vô là dung dịch sinh
lý PBS nên không gây đáp ứng suy giảm miễn dịch.
Trong lô thí nghiệm, t start > t Critical one-tail => số lượng bạch cầu trong ngày N0 và
N8 không bằng nhau và ở ngày N8 số lượng bạch cầu giảm hơn so với ngày N0. Do
thuốc sử dụng tiêm chuột là Busulfan và Cyclophosphamide là thuốc gây suy giảm
miễn dịch đã làm cho số lượng bạch cầu giảm.
Ở bảng 2
Xét ở ngày N0, t start < t Critical one tail => số lượng bạch cầu ở lô đối chứng và thí
nghiệm là tương đương nhau. Do ở ngày N0 là ngày đầu tiên tiêm thuốc nên đáp ứng
suy giảm miễn dịch chưa xảy ra.
Xét ở ngày N8, , t start > t Critical one tail, => số lượng bạch cầu ở lô đối chứng và lô
thí nghiệm không bằng nhau, và ở lô thí nghiệm, số lượng bạch cầu giảm hơn ở lô
đối chứng. Do thuốc dùng để tiêm chuột ở lô đối chứng là PBS, là dung dịch sinh lý
nên số lượng bạch cầu không thay đổi, còn ở lô thí nghiệm thuốc dùng tiêm là thuốc
gây suy giảm miễn dịch làm cho số lượng bạch cầu giảm. Vì vậy số lượng bạch cầu
trong ngày N8 của lô thí nghiệm ít hơn so với lô đối chứng.
THIẾT LẬP MÔ HÌNH CHUỘT MẮC BỆNH PARKINSON BẰNG CÁCH CẢM
ỨNG THUỐC AMINAZIN.
I. GIỚI THIỆU
1. Bệnh Parkinson
Bệnh Liệt Rung thường được gọi nhiều hơn với tên Bệnh Parkinson. Parkinson
là tên của vị bác sĩ giải phẫu người Anh, James Parkinson, sinh năm 1755 và mất năm
1824. Năm 1817, ở tuổi 62, ông xuất bản tác phẩm “Eassay on the Shaking Palsy”,
diễn tả rõ ràng hơn về những cơn rung của một số bệnh nhân mà các thầy thuốc
đương thời nói tới. Ông thấy rằng, người bệnh bắt đầu có cơn rung giật cách hồi ở
một chi, rồi cơn rung trở nên không kiểm soát được. Khi người bệnh thay đổi vị trí bất
thình lình thì cơn rung ở chi đó ngừng để rồi lại rung ở chân hoặc cánh tay phía bên
kia. Ông cũng nhấn mạnh tới sự liên hệ giữa rung với liệt, với bước đi lảo đảo ngắn-
đi đâm vầm- (festination), với dáng điệu khom khom lưng, cứng nhắc của người bệnh.
Theo ông, liệt chỉ tạm thời mặc dù bệnh có trầm trọng.
Các biểu hiện thường thấy của bệnh
a. Rung khi nghỉ :Dấu hiệu này thường thấy ở hầu hết các bệnh nhân
Parkinson. Ðặc điểm của rung là sụ chuyển động nhịp nhàng, đều đều, từ 4 tới 6 lần
trong một giây, thường là ở bàn tay, khi người bệnh không làm việc, và họ không
kiểm soát được. Ðôi khi rung cũng xảy ra ở cánh tay, chân, cằm, mặt, cổ, môi,
lưỡi...Cường độ rung thay đổi tùy theo thời gian trong ngày, nhiều hơn khi căng thẳng
tinh thần hay thể chất hoặc ở giữa đám đông người.
b.Cứng cơ: Hầu hết các bắp thịt đều ở trong tình trạng căng cứng liên tục, gây
khó khăn cho các hoạt động của cơ thể. Chân cứng nhắc, bước đi khó khăn, tay
không vung vẩy; gương mặt lạnh lùng (như mang mặt nạ), không cảm xúc, không nụ
cười, không chớp mắt, khó khăn nhai nuốt nước miếng, thực phẩm, phát âm không rõ,
tiếng nói nhỏ, đều đều, lắp bắp nói lắp. Mặc dù căng cứng nhưng các bắp thịt không
bị tổn thương và vẫn sử dụng được khi tập luyện.
c.Dáng đi cứng nhắc, đầu cúi về phía trước, lưng khom khom, cất bước khó
khăn, không quay mình được, đôi khi lật đật bước nhanh để giữ thăng bằng, tránh té
ngã..
d.Khó khăn khi bắt đầu cử động, chậm chạp khi thực hiện các cử động và
mất khả năng điều chỉnh tư thế cơ thể. Nhiều người không làm được các động tác
thường lệ như mặc quần áo, cài khuy cúc áo quần, cầm thìa, cầm bát ăn cơm, viết
lách, cầm báo để đọc, gãi đầu...Ðang làm một động tác nào dó, người bệnh bất chợt
trơ trơ bất động. Chẳng hạn như đang đi tự nhiên đứng khựng lại, đang nói chợt
ngưng, há miệng ú ớ..
Một số yếu tố có thể có liên hệ với bệnh liệt rung là tác dụng phụ của vài loại
thuốc trị bệnh tâm thần ( aminazin, phenothiazine, thioxanthene, reserpine...), viêm
nhiễm virus não, ngộ độc khí carbon monoxide, khoáng manganese, một loại thuốc gây
nghiện tổng hợp từ chất gây mê (narcotic), thiểu tuần hoàn não, tuổi cao, di
truyền...Ðiều mà y khoa học biết rõ về bệnh Parkinson là: não bộ người bệnh không
sản xuất được chất dopamine.
Trong đề cương này, nhóm chúng tôi xây dựng mô hình chuột bị bệnh
Parkinson dưới tác dụng phụ của thuốc aminazin do sử dụng quá liều nhằm mục đích
sử dụng chuột trong nghiên cứu tìm ra thuốc điều trị Parkinson cho con người.
2. Thuốc Aminazin
Aminazin là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần, có hoạt chất
clopromazin.
Ở não bộ, nhân xám nền não chỉ huy hoạt động bán tự động và hoạt động của
cơ thể. Trong đó hoạt động rung là một hoạt động bán tự động. Khi sử dụng thuốc
aminazin quá liều, hoạt chất clopromazin trong thuốc sẽ làm tổn thương nhân xám, gây
rối loạn hoạt động bán tự động. Do đó não bô không chỉ huy được hoạt động rung gây
bệnh Parkinson.
II. MÔ HÌNH THỰC HIỆN
• Sử dụng 60 con chuột nhắt trắng Mus musculus var. Albino trọng lượng
từ 20- 25g. Chia làm 2 lô đối chứng và thí nghiệm.
• Kiểm tra chụp X quang não bộ bằng MRI và hoạt động của chuột trước
khi tiêm thuốc.
• Tiêm aminazin ( liều dùng 25mg/ kg), tiêm vào khoang bụng chuột với 30
con thí nghiệm và tiêm dung dịch PBS với 30 con đối chứng
• Kiểm tra não bộ và hoạt động của chuột vào các ngày N0, N5, N10.
• Đánh giá hiệu quả của thuốc.
30 con chuột đối 30 con chuột thí
chứng nghiệm
Tiêm PBS tiêm amimnazin (25 mg/kg)
Kiểm tra chụp X quang não Kiểm tra chụp X quang
bộ bằng MRI và hoạt động não bộ bằng MRI và hoạt
của chuột ở N0 động của chuột ở N0
tiêm amimnazin (25 mg/kg)
Tiêm PBS
Kiểm tra chụp X quang não Kiểm tra chụp X quang
bộ bằng MRI và hoạt động não bộ bằng MRI và hoạt
của chuột ở N5 động của chuột ở N5
Tiêm PBS
tiêm amimnazin (25 mg/kg
Kiểm tra chụp X quang Kiểm tra chụp X quang
não bộ bằng MRI và hoạt não bộ bằng MRI và hoạt
động của chuột ở N10 động của chuột ở N10
Đánh giá hiệu quả của
thuốc Aminazin