Báo cáo kết quả kinh doanh Bibica
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. DT bán hàng và cung cấp DV 287.091.873.695 343.061.150.267 456.850.115.5
2. Các khoản giảm trừ 1.729.630.268 1.730.500.189 2.874.617.047
3. DTT bán hàng và cung cấp 285.362.243.427 341.330.650.078 453.975.498.4
DV
4. GVHB 216.296.053.953 254.908.885.176 335.662.124.2
5. Lợi nhuận gộp 69.066.189.474 86.421.764.902 118.313.374.2
6. DT từ hoạt động tài chính 219.830.271 9.011.374.278 14.189.899.44
7. Chi phí tài chính 3.152.731.691 3.323.504.266 3.717.954.055
Trong đó: chi phí lãi vay 3.094.576.229 2.478.137.604 3.297.174.121
8. Chi phí bán hàng 35.855.608.472 51.307.969.400 74.254.015.30
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.356.957.577 16.092.048.926 21.060.872.60
10. LNT từ hoạt động KD 15.920.722.005 24.709.616.588 33.470.431.72
11. Thu nhập khác 560.727.081 1.160.267.499 1.222.964.533
12. Chi phí khác 390.346.920 538.102.347 659.430.628
13. Lợi nhuận khác 170.380.161 622.165.152 563.533.905
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.091.102.166 25.331.781.740 34.033.965.62
15. Thuế thu nhập DN 3.772.985.317 6.149.268.168 9.038.734.795
16. Lợi nhuận sau thuế 12.318.116.849 19.182.513.572 24.995.221.83
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.989 2.593 2.541
1. Phân tích doanh thu của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06
ST TT TL ST TT TL
Tổng DT 55,969,276,57 19.50 113,788,965,276 33.17
2
Các khoản 869,921 (0.10 0.05 1,144,116,858 0.12 66.11
giảm trừ )
DT thuần 55,968,406,65 0.10 19.61 112,644,848,418 (0.12) 33.00
1
(trích bảng phân tích biến động doanh thu năm 2006-2005 và 2007-2006)
Năm 2005, doanh thu của công ty đạt 287 tỷ đồng, năm 2006 đạt hơn 343
tỷ đồng, tăng 19,5%, tương ứng với khoảng 56 tỷ đồng. Năm 2007, doanh
thu đột nhiên tăng cao hơn gần gấp rưỡi, khoảng 456 tỷ đồng, tăng
33,17% so với năm 2006, tương ứng với 113 tỷ đồng.
Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh.
Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực đàm phán, tìm kiếm mở
rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng
thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2005, doanh thu của công
ty là 287,091,873,695 triệu đồng. Đây là năm Bibica hoàn tất các công việc
chuẩn bị và chính thức xuất khẩu lô hàng bánh trung thu đầu tiên sang thị
trường Mỹ. Việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ, một thị trường
nổi tiếng khắt khe về yêu cầu chất lượng cũng như đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm một lần nữa khẳng định uy tín về chất lượng sản phẩm
của Bibica. Nhờ bước tiến về mặt xuất khẩu này, doanh thu của Bibica
sang năm 2006 đã tăng 19,5%. Thêm một lý do nữa khiến doanh thu không
ngừng tăng trường là do Bibica rất chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu
của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt.
Không những thế, các sản phẩm của Bibica cũng không ngừng đổi mới
về mẫu mã nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Valentine năm
2006, công ty Bibica lần đầu tiên đưa ra thị trường Việt Nam sản phẩm
Choco Bella Light sử dụng đường Isomalt thay thế hoàn toàn cho đường
Sacharose bình thường, nhờ đó nhắm tới được đối tượng khách hàng là
những người ăn kiêng, người e ngại thừa cân béo phì – những người
tưởng chừng không bao giờ chạm tới thỏi socola. Thị trường Socola phục
vụ cho nhu cầu dịp Valentine day’s những năm qua cho thấy thương hiệu
Choco Bella của Bibica luôn là sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng do
đảm bảo được chất lượng, mẫu mã đẹp, sang trọng, phù hợp thị hiếu
thẩm mĩ. Ngày Tết thiếu nhi 01/06, Bibica cũng tung ra thị trường sản
phẩm mới, đón nhu cầu mua sắm của các hộ gia đình, các cơ quan tổ chức
chăm lo cho trẻ em. Có thể nói, Bibica đã chịu khó cung cấp nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi, giúp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, đem lại doanh thu ngày càng lớn.
Nhắc đến những nguyên nhân khiến doanh thu của công ty không ngừng
tăng, còn phải kể đến nỗ lực vươn ra ngoài biên giới Việt Nam của
Bibica. Đã 2 lần được tín nhiệm chọn làm nhãn hàng bánh kẹo phục vụ
các hội nghị quốc tế : ASEM 5 ( năm 2004) và gần đây nhất là hội nghị
APEC 2006. Sản phẩm bánh kẹo Bibica phục vụ cho hội nghị APEC là
những sản phẩm có chất lượng cao đã được người tiêu dùng tín nhiệm
bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Đồng thời
với việc quảng bá hình ảnh cho bạn bè quốc tế, Bibica cũng rất chịu khó
tạo dựng uy tín và củng cố hình ảnh một doanh nghiệp thành đạt vì cộng
đồng ở trong nước. Điều này được thể hiện bằng một loạt các hoạt động
xã hội có sự tham gia của Bibica như: Tài trợ sản phẩm dinh dưỡng cho
bệnh nhân nghèo bị bão số 6 ; Bibica với chương trình “ Trái tim nhân ái”;
các hoạt động tài trợ cho dịp tết Trung Thu; hay tài trợ 70 triệu đồng cho
trẻ em bị teo hóa cơ Delta…Tất cả những hoạt động xã hội nay giúp
Bibica không ngừng củng cố thương hiệu và uy tín của mình, trở thành
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam, tạo dựng được
sự tín nhiệm đối với khách hàng, giúp tăng doanh thu.
Năm 2007, doanh thu của công ty là 456,850,115,543 VNĐ, tăng hơn 113
tỷtương ứng với 33,17%. Lý giải điều này, bên cạnh những lý do đã nêu
trên, còn phải kể đến việc Bibica chính thức khởi công xây dựng nhà máy
Bibica Bình Dương vào ngày 22/01/07. Dự án Nhà máy Bibica Bình
Dương trên diện tích 40.000 m2, trong đó gồm 79 tỷ đồng là tổng vốn đầu
tư giai đoạn 1, gồm xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh bông lan kem cao cấp từ Ý, Châu Âu có năng suất 2.500 tấn sản
phẩm/năm. Việc đầu tư giai đoạn 1 Nhà máy Bibica Bình Dương dự kiến
sẽ góp phần tăng thêm doanh thu bình quân hàng năm của Bibica hơn 90 tỷ
đồng/năm và thực tế là doanh thu năm 2007 đã tăng thêm tới hơn 113 tỷ so
với năm 2006.
2. Phân tích chi phí của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06
ST TL TT Tsf ST TL TT Tsf
Doanh thu 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00
Tổng CPKD 17,187,452,277 34.23 2.15 27,914,869,587 41.42 1.25
CP bán hàng 15,452,360,928 43.10 4.72 2.47 22,946,045,906 44.72 1.78 1.32
CP quản lý 1,735,091,349 12.09 (4.72) (0.32) 4,968,823,681 30.88 (1.78) (0.08)
(trích bảng phân tích chi phí doanh thu năm 2006-2005 và 2007-2006)
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty
tăng tương đối nhanh, năm 2005 chỉ là 50 tỷ, chiếm 17,6 % tổng doanh thu
nhưng năm 2006 đã là 67,4 tỷ, chiếm 19,75% tổng doanh thu, biến động
2005-2006 là 34,23% tương ứng với gần 17, 2 tỷ đồng. Năm 2007, tổng
chi phí kinh doanh của công ty là 95,3 tỷ đồng, chiếm tới 21 % tổng doanh
thu, biến động 2006 – 2007 là 41,42 %,tương ứng với gần 28 tỷ. Cụ thể
biến động về chi phí bán hàng và chi phí quản lí như sau:
- Chi phí bán hàng:
Trong giai đoạn 2005 – 2007: tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng doanh
thu tăng liên tục. Năm 2005 chi phí bán hàng là 35,8 tỷ đồng, chiếm 12,56
% doanh thu, năm 2006 chiếm 76,12% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2007,
chi phí bán hàng xấp xỉ 74, 2 tỷ, chiếm 77,9% tổng chi phí kinh doanh.
Biến động chi phí bán hàng 2005 – 2006 là 43,10%, tương ứng với 15, 45
tỷ đồng. Biến động chi phí bán hàng năm 2006 – 2007 là 44,72 %, tương
ứng với xấp xỉ 23 tỷ đồng. Tuy chi phí bán hàng tăng, nhưng tỉ suất phí lại
giảm.
- Chi phí quản lí:
Năm 2005, chi phí quản lí đạt 14, 35 tỷ đồng, chiếm 28,59% tổng chi phí
kinh doanh. Năm 2006, chi phí quản lí chiếm 23,88 % tổng chi phí kinh
doanh và năm 2007 chiếm 22,1% tổng chi phí kinh doanh. Biến động 2005
– 2006 là 12,09%, tương ứng với 1, 73 tỷ. Biến động 2006 – 2007 là
30,88%, tương ứng với xấp xỉ 5 tỷ. Tương tự như chi phí bán hàng, dù chi
phí quản lí qua các năm là tăng, nhưng tỉ suất phí vẫn giảm.
Để lý giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải
thiện để nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều,
nên chi phí bán hàng tăng. Kể từ năm 2005, Bibica đã trở thành doanh
nghiệp sản xuất
Socola đi đầu của Việt Nam, doanh số bán hàng bán ra tăng không ngừng
với đủ các loại mẫu mã, điều này lý giải cho việc chi phí bán hàng không
ngừng tăng từ năm 2005 đến năm 2007.
Chi phí quản lý năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 1, 73 tỷ, nhưng đến
năm 2007 đã vọt tăng gấp 4 lần con số này, xấp xỉ 5 tỷ. Đó là do đầu năm
2007, công ty khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương, một dự án
lớn cầu đầu tư cả vốn và nhân lực, do đó công tác quản lý phải được đẩy
mạnh. Chính vì vậy mà chi phí quản lý tăng cao.
Tuy nhiên, mặc dù chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tổng chi phí kinh
doanh tăng, nhưng tỷ suất phí vẫn giảm. Đó là do năm 2006, công ty đạt
giải thưởng Sao khuê của Hiệp hội Phần Mềm Việt Nam VINASA nhờ
sự quyết tâm trong ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả giả pháp phần
mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp).
Công ty đã ứng dụng đầy đủ các tính năng của bộ phần mềm bao gồm :
Quản lý Tài Chính Kế toán, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý
kho, Quản Lý sản xuất. Điều này giúp Bibica quản lý hoạt động doanh
nghiệp khoa học hơn. Do vậy, tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý vẫn
tăng nhưng công ty quản lý tốt nên tỷ suất phí qua các năm vẫn giảm.
3. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06
ST TL TT ST TL TT
Tổng LN 9,240,679,574 57.43 8,702,183,887 34.35
trước thuế
LNT từ HĐ 8,788,894,583 55.20 (1.40) 8,760,815,134 35.46 0.80
SXKD
LN khác 451,784,991 265.16 1.40 (58,631,247) (9.42) (0.80)
(trích bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2005-2006 và
2006-2007)
Năm 2005, tổng lợi nhuận trước thuế của Bibica đạt 16 tỷ đồng. Năm
2006, con số này đã đạt trên 25 tỷ đồng và tăng 57.43% so với năm 2005.
Từ năm 2006 đến 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có
tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2005-2006 (34.35%) nhưng vẫn đạt mức
cao, 34 tỷ đồng.
Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp không có nhiều biến động
đáng kể. Năm 2005 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỉ trọng 98.94% và lợi nhuận khác chiếm 1.06% tổng lợi nhuận
trước thuế. Năm 2005 tỷ trọng của lợi nhuận khác tăng 1.4% lên mức
2.46%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống còn 97.57%.
Tuy nhiên đến năm 2007 mức tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác lại gần giống với năm 2005, là 98.34% và
1.66%.
Giai đoạn 2005-2006 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
gần 8.8 tỷ đồng tương đương 55.20%. Bên cạnh đó lợi nhuận khác tăng
265.16% từ hơn 170 triệu đồng lên đến hơn 622 triệu đồng. Tuy nhiên vì
chiếm tỷ trọn nhỏ trong tổng lợi nhuận nên con số này dù lớn nhưng cũng
không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của tổng lợi nhuận.
Từ năm 2006 đến 2007 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn
tăng, tuy mức độ có chậm hơn 35.46%. Ngược lại, lợi nhuận khác lại
giảm hơn 58 triệu đồng (9.42%) tương đương với mức giảm tỷ trọng là
0.8%.
Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06
ST TL ST TL
1. DTT bán hàng và cung cấp 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00
DV
2. GVHB 38,612,831,223 17.85 80,753,239,079 31.68
3. LN gộp bán hàng và cung 17,355,275,428 25.13 31,891,609,339 36.90
cấp DV
4. Tỷ lệ LNG/DTT 1.12 0.74
5. Chi phí bán hàng 15,452,360,928 43.10 22,946,045,906 44.72
6. Chi phí quản lý 1,705,091,349 11.88 4,998,823,681 31.12
7. Tỷ suất phí CFBH
8. Tỷ suất phí CFQL
9. LNT hoạt động bán hàng, 8,788,894,583 55.20 8,760,815,134 35.46
cung cấp DV
10. Tỷ lệ LNT/DTT 1.66 0.13
11. Tỷ lệ LNT/GVĐĐ 1.69 0.10
12. Thuế TNDN phải nộp 2,376,528,255 62.99 2,889,221,223 46.98
13. Lợi nhuận sau thuế 6,864,396,723 55.73 5,812,708,260 30.30
(trích bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm
2005-2006 và 2006-2007)
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp tăng dần qua các năm từ 2005 đến 2007. Năm 2005 doanh thu
thuần là hơn 285 tỷ thì đến năm 2006 con số này đã tăng lên mức hơn 341
tỷ và gần 453 tỷ vào năm 2007. So với năm 2005 doanh thu thuần năm
2006 tăng gần 55 tỷ tương đương với 19.61%. Năm 2007 so với năm 2006
mức tăng lên tới hơn 112 tỷ đồng (33.00%). Nhìn vào các con số trên ta có
thể thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica có sự tăng trưởng
rất ấn tượng: biến động doanh thu thuần 07/06 gấp đôi so với 06/05.
Lợi nhận gộp hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 cao hơn
năm 2005 hơn 38 tỷ tương ứng với mức tăng 25.13%. Biến động lợi
nhuận gộp năm 2007-2006 ở mức lớn hơn hẳn so với năm 2006-2005:
36.90%. Điều này có thể lý giải qua sự gia tăng của doanh thu thuần năm
2007 so với năm 2006.
Năm 2005, 100 đồng doanh thu thu về có 24.20 đồng là lợi nhuận gộp. Tỷ
lệ LNG/DTT này tăng nhẹ trong 2 năm 2006 và 2007. Cho đến năm 2007,
100 đồng doanh thu thu về đã có tới 26.06 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này
cho thấy kết quả kinh doanh của Bibica trên cơ sở giá vốn hàng bán cũng
như hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lý giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp đều tăng.
Chi phí bán hàng năm 2006 so với năm 2005 tăng 43.10%. Năm 2007 mức
tăng này không có sự thay đổi đáng kể và đạt mức 44.72% nhưng chi phí
quản lý lại có sự gia tăng đột biến. Biến động chi phí quản lý 07/06 cao
gấp 2.6 lần so với biến động 06/05. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới
mức tăng của lợi nhuận thuần. Tăng trưởng lợi nhuận thần giai đoạn
2005-2006 đạt 55.20% nhưng đến thời kì 2006-2007 lại chỉ ở mức
35.46%. Tuy nhiên nếu nhìn vào tỷ suất phí chi phí quản lý ta lại thấy tỷ
suất phí giảm từ 5.03% (2005) xuống 4.64% (2007). Tăng chi phí quản lý,
mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng Bibica cũng đồng thời nâng cao được
hiệu quả quản lý. Đó là do Bibica đã ứng dụng có hiệu quả giải pháp
phần mềm ERP ( Enterprise Resources Planning- Hoạch định các nguồn
lực doanh nghiệp) trong quản lý các khâu mua hàng, bán hàng sản xuất…
Bên cạnh đó, tỷ lệ LNT/DTT và tỷ lệ LNT/GVĐĐ từ năm 2005 đến 2007
đều tăng. Năm 2005, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 5.97 đồng lợi nhuận
thuần trong khi năm 2007, 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 7.77 đồng lợi
nhuận thuần. 2 tỷ lệ trên cho thấy hoạt động sản suất kinh doanh nói
chung cũng như khả năng kiểm soát của chủ doanh nghiệp đối với toàn
bộ hoạt động này và hiệu quả sử dụng đồng vốn đều được nâng cao.
Với mức lợi nhuận thuần trên trong năm 2007 Bibica đã lọt vào top 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo lợi nhuận với vị trí thứ 78.
Trong các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần thì doanh thu thuần là
nhân tố có ảnh hưởng tích cực nhất tới lợi nhuận thuần. Mức tăng 33%
của doanh thu thuần năm 2007 so với 2006 nhờ việc đảm bảo chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm… ảnh hưởng lớn
nhất tới việc gia tăng lợi nhuận thuần. Bên cạnh đó, việc chi phí quản lý
tăng nhanh lại là ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận thuần do đó Bibica cần
phải có những biện pháp để giảm chi phí này.