PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
Bộ môn: Kỹ thuật môi trường
Khoa Quản lý công nghiệp và Môi trường
Mục đích môn học
Cung cấp kiến thức về:
- Chỉ thị môi trường
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường
- Phương pháp xử lý và phân tích các thông số
chất lượng môi trường.
- Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
trong phân tích môi trường.
Nội dung
• Chương I. Chỉ thị môi trường và tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng môi trường
• Chương II. Các phương pháp đo đạc và phân
tích các thông số chất lượng môi trường
• Chương III. Xử lý mẫu
• Chương IV. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong phân tích môi trường
• Chương V. Các bài thí nghiệm và thực hành
Tài liệu tham khảo
. Huúnh Trung Hải Bµi giảng “Ph©n tÝch m«i trêng”
ViÖn Khoa häc c«ng nghÖ M«i trêng B¸ch khoa.
• ViÖn thæ nhìng n«ng ho¸. Sæ tay ph©n tÝch ®Êt, n
íc, ph©n bãn vµ c©y trång. Nhµ xuÊt bản n«ng nghiÖp,
1998.
• TrÇn Tö HiÕu Gi¸o trình Hãa ph©n tÝch Trêng đ¹i
häc khoa häc tæng hîp Hµ Néi 1992.
• C¸c TCVN vÒ m«i trêng.
• APHA. Standard Methods for the Examination of Water and
Wastewater. 19th Edition, 1995.
• Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi. Cơ sở Hóa học
Phân tích. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
•Trang web: http://www.nea.gov.vn
Chương I: Chỉ thị môi trường và tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng môi
trường
I.1. Khái niệm về chỉ thị môi trường
I.2. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường
I.1. Khái niệm về chỉ thị môi trường
* “Chỉ thị” (indicator) là gì ?
Khi bạn bị ốm và bị sốt, sự tăng thân nhiệt của bạn
chính là một chỉ thị.
Nồng độ ôxy thấp của một con sông là chỉ thị cho thấy
một lượng lớn chất hữu cơ đã được thải vào con sông
đó.
Một chỉ thị môi trường cũng tương tự như một thước đo
“nhiệt độ” môi trường.
Vậy, việc truyền đạt thông tin chính là chức năng chính
của các chỉ thị.
* Khái niệm về chỉ thị môi trường
Theo UNEP: ChØ thÞ m«i trêng (CTMT,
Environmental Indicator) lµ mét ®é ®o tËp hîp
mét sè sè liÖu vÒ m«i trêng thµnh mét th«ng
tin tæng hîp (Aggregate) vÒ mét khÝa c¹nh m«i
trêng cña mét quèc gia hoÆc mét ®Þa ph¬ng.
-Theo Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005: “ChØ thÞ m«i trêng lµ mét hoÆc tËp
hîp th«ng sè vÒ m«i trêng ®Ó chØ ra ®Æc trng
cña m«i trêng”.
“Chỉ thị môi trường là cơ sở để lượng hóa chất lượng môi trường,
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện
trạng môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ
thị môi trường quốc gia để áp dụng trong cả nước”.
NhiÒu chØ thÞ m«i trêng hîp l¹i thµnh mét bé
CTMT cña mét níc, hoÆc mét vïng, mét ®Þa ph¬ng.
Thí dụ về một số chỉ thị môi trường liên quan đến suy
thoái tài nguyên rừng:
1. Chỉ thị áp lực môi trường: diện tích rừng bị mất
trong năm (ha, % tổng diện tích của năm trước)
2. Chỉ thị trạng thái môi trường: tổng diện tích rừng
hiện có (ha, % tổng diện tích lãnh thổ)
3. Chỉ thị đáp ứng của xã hội: Diện tích rừng
trồng/năm (ha)
* Chức năng:
o Cung cấp thông tin cho các chính trị gia, các nhà hoạch định
chính sách:
– Vấn đề đang tiến triển thế nào?
– Các tiến độ đạt được so với mục tiêu đề ra?
– Quy hoạch và dự báo nói chung – mối liên hệ giữa phát triển
kinh tế và quản lý môi trường.
o Hoạch định chính sách:
– Đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu
– Theo dõi việc thực hiện chính sách
– Hoạch định, thực thi, đánh giá hiệu quả của chính sách
o Cung cấp thông tin cho cộng đồng
– Chuyển tải thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi của cộng đồng.
* Quá trình xây dựng chỉ thị môi trường và các tiêu chí
lựa chọn chỉ thị môi trường:
Quá trình xây dựng chỉ thị môi trường:
Theo GS.Lê Thạc Cán: Trong quá trình xác định
các chỉ thị phù hợp và khả thi, lấy nhu cầu của
người sử dụng với cương vị là nhà quản lý môi
trường làm xuất phát điểm, có thể cách tiếp cận
dưới đây sẽ giúp ích:
Trong lĩnh vực môi trường đang đề cập tới, xác định các
vấn đề và/hoặc các đặc tính quan trọng nhất.
Xác định mục đích thông tin đầu tiên cần có từ chỉ thị.
Xác định những chỉ thị mang tính chiến lược nhất (với
một số lượng ít nhất các chỉ thị có thể phục vụ nhiều
nhất các mục đích thông tin) để đạt được các mục đích
thông tin trên.
Kiểm tra lại tính sẵn có của các dữ liệu hiện tại và xem
xét các khía cạnh liên quan đến chất lượng chỉ thị.
Nếu cần, kiểm tra các khả năng cải thiện tính sẵn có
của dữ liệu: các khả năng trước mắt cũng như trong thời
gian ngắn hạn.
Lựa chọn các chỉ thị.
+ Mô hình Động lực - áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp
ứng (Dynamic - Pressures - State - Impacts – Response: mô hình
DPSIR) trong xây dựng chỉ thị môi trường.
Mô hình DPSIR mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa:
- Động lực trực tiếp hoặc gián tiếp (D Driving forces ): Ví
dụ: sự gia tăng dân số, sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải...
- Áp lực do con người gây ra (P- Pressures): Ví dụ: Sự xả thải các
chất thải gây ô nhiễm. Các ngành/ tác nhân/ quy trình đang đóng
vai trò như thế nào?
-Hiện trạng môi trường (S -State of the Environment ): tình
trạng lý, hóa, sinh của môi trường.. Vấn đề đang diễn biến như
thế nào?
- Tác động (I- Impacts) của sự thay đổi hiện trạng môi trường: Ví
dụ: tác động lên hệ sinh thái, sức khỏe con người, kinh tế, sự phát
triển... Các tác động đang diễn biến như thế nào?
- Phản hồi (R- Response) từ xã hội với những tác động không mong
muốn: Ví dụ: Các hoạt động của xã hội nhằm bảo vệ môi trường...
Sơ đồ mô hình DPSIR:
D P S I
Kinh tế Thiên nhiên và môi trường
Sản xuất Trạng thái tự Chức năng Tác động đến
và cơ cấu Chất thải Hiện trạng nhiên của hệ sinh môi trường
- Nông sản xuất sinh học - Thủy văn thái - Các chỉ thị
nghiệp - Địa hình - Nước biển đáp ứng
- Đa dạng - Tài nguyên - Nước trong - Tác động
- Công sinh học lục địa đến các vấn
nghiệp - Rừng đề khác
Sử dụng
Sử dụng Trạng thái …
- Năng công nghệ
tài nguyên hóa học
lượng
thiên nhiên - Chất lượng Tác động đến
- Hộ gia không khí nền kinh tế
đình - Chất lượng - Chi phí cho
Tiêu dùng nước những biện
…. - Chất lượng pháp khắc
đất phục
- Hậu quả về
kinh tế
Các công Chính sách Chính sách Xác định Ưu tiên
cụ kinh tế cho tứng về môi mục tiêu
vĩ mô lĩnh vực cụ trường
thể
chính sách và kế hoạch hành động
R
Các tiêu chí lựa chọn chỉ thị môi trường: (liên quan
đến việc xem xét mục đích và chất lượng của chỉ thị)
Phù hợp về chính sách: được kiểm nghiệm thông qua việc xem xét
tham khảo các văn bản chính sách, các kế hoạch, luật định
Tính sẵn có của dữ liệu: việc thu thập các dữ liệu phục vụ cho chỉ
thị cần mang tính khả thi cả về mặt chuyên môn cũng như tài chính.
Có thể so sánh: ví dụ như so sánh giữa các tỉnh (đánh giá bằng
chấm điểm).
Được tài liệu hóa đầy đủ và quản lý được chất lượng: tiêu chí này
được đánh giá thông qua công tác tài liệu hóa đối với chỉ thị cũng như
mức độ cập nhật các tài liệu này.
Có cơ sở về mặt khái niệm cũng như phương pháp luận. Điều này
phải được thể hiện trong các mô tả về phương pháp luận và công
thức sử dụng, các tham khảo khoa học cho phương pháp luận và
công thức đó, các mô tả này cần phải đưa vào phần tài liệu hóa
của chỉ thị.
Cho thấy tiến độ đạt được so với mục tiêu đề ra: được
kiểm nghiệm thông qua các thông tin trong các văn bản
chính sách. Trong trường hợp thiếu các mục tiêu, có thể
sử dụng mức ngưỡng.
Mức độ bao phủ về không gian và thời gian: nhất quán
về không gian và có tính đến các tỉnh phù hợp đối với
một vấn đề môi trường nhất định. Chỉ thị bao phủ một
khoảng thời gian đủ để có thể cho thấy xu hướng theo
thời gian.
Phù hợp với cấp độ tỉnh và mang tính đại diện cho các
tỉnh nhằm hỗ trợ việc so sánh.
Đơn giản và dễ hiểu nhờ có một định nghĩa rõ ràng và
thống nhất về chỉ thị, trình bày chỉ thị một cách hợp lý,
luôn luôn có sự đối chiếu giữa các chỉ thị với nhau.
• Chỉ thị môi trường không khí:
Động lực Áp lực Hiện trạng môi trường Tác động
Phát triển dân số Nguồn thải các chất ô Nồng độ các chất ô Nông nghiệp liền kề
Diễn biến GDP hằng nhiễm: NO2, SO2, bụi nhiễm vùng ô nhiễm
năm (TSP, PM10), CO, (NO2, SO2, bụi (TSP,
Các lĩnh vực có liên VOC… PM10), CO, O3, nmVOC…) Diễn biến các hệ sinh
quan trong môi trường không thái trong đô thị
- Giao thông khí đô thị
- Công nghiệp Số ngày có nồng độ vượt
- Xây dựng quá trị số cho phép ở đô Rủi ro và phơi nhiễm ô
- Sinh hoạt đô thị thị đối với NO2, SO2, bụi nhiễm không khí đối với
- Năng lượng (TSP, PM10), CO… sức khoẻ cộng đồng
Đáp ứng:
- Hiệu suất năng lượng: năng lượng tiêu thụ so với phát triển kinh tế
- Các chính sách môi trường để đạt được mục tiêu của quốc gia về môi trường (VD: tiêu chuẩn, tiêu chí nhằm
điều tiết áp lực)
- Các chính sách đối với ngành (các giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của ngành nhằm làm giảm hoặc thay
đổi các hoạt động hay các áp lực mà các hoạt động này gây ra)
- Sử dụng nhiên liệu sạch hơn
- Nguồn năng lượng sạch hơn
- Đầu tư cho BVMT
- Diện tích cây xanh đô thị
- Nhận thức môi trường
- Chính sách xóa đói, giảm nghèo cụ thể
• Chỉ thị môi trường nước:
Động lực Áp lực Hiện trạng môi trường Tác động:
Sự gia tăng dân số nói Sử dụng nước cho nông - Trữ lượng nước và dòng chảy Tính đa dạng sinh học
chung. nghiệp, tiêu dùng và -Ngập úng, lũ lụt Hệ sinh thái: đất ngập
Các lĩnh vực có liên quan công nghiệp -Lưu chuyển trầm tích, lắng nước, rừng ngập mặn
- Nông nghiệp -Thải các chất ô nhiễm đọng bùn
-Ngư nghiệp vào sông hồ -Hình thái sông ngòi Tài nguyên thiên nhiên:
-Thủy điện -Xây dựng đập, cảng... -Chất lượng nước thủy sản nước ngọt, đất
-Nước sinh hoạt -Xói mòn -Các chất gây bệnh nông nghiệp bị ô nhiễm
-Công nghiệp -Khai thác các nguồn -Phù dưỡng, bùng phát tảo và mặn hóa
-Dịch vụ thủy sản -Tính đa dạng và hiện trạng
-Xây dựng thảm thực vật, động vật và Con người: ô nhiễm
-Hộ gia đình sinh vật phù du, cá. nước uống, bệnh tật do
-Khai thác mỏ -Xâm thực mặn nước sông và ô nhiễm nước, giảm thu
-Lâm nghiệp nước ngầm nhập/dinh dưỡng từ
-Giao thông đường thủy đánh bắt thủy sản nước
-Đánh bắt thủy sản nước ngọt và hoạt động nông
ngọt nghiệp, tái định cư, lũ
lụt, khô hạn.
Đáp ứng
- Hành động giảm thiểu
- Các chính sách môi trường để đạt được mục tiêu của quốc gia về môi trường (VD: các tiêu chuẩn, các tiêu chí nhằm
điều tiết áp lực)
-Các chính sách đối với ngành (các giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của ngành nhằm làm giảm hoặc thay đổi các
hoạt động hay các áp lực mà các hoạt động này gây ra)
- Nhận thức môi trường
- Chính sách xóa đói, giảm nghèo cụ thể
- Quản lý tổng hợp các thủy vực
• Chỉ thị môi trường đất:
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện
tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô
nhiễm: do các chất thải sinh hoạt, do chất thải công
nghiệp, hoạt động nông nghiệp.
– Phân loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học: Bao gồm phân bón
N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo
hữu cơ, DDT, linđan, P hữu cơ), chất thải công
nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit…)
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ,
thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán,…)
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng
đến tốc độ phân hủy chất thải của sinh vật), chất
I.2. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường
•Thông số chất lượng môi trường: là những thông số thể
hiện những đặc tính cơ bản của môi trường.
•Tiêu chuẩn chất lượng môi trường: là giới hạn cho phép tối
đa về liều lượng hoặc nồng độ của các tác nhân gây ô nhiễm
cho từng khu vực cụ thể hoặc cho từng thành phần môi
trường.
–Tiêu chuẩn môi trường xung quanh
–Tiêu chuẩn thải
Thông qua việc xác định giá trị của các thông số môi trường và
căn cứ vào tiêu chuẩn chất lượng môi trường có thể đánh giá
chất lượng môi trường và giám sát tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Mỗi môi trường có các thông số chất lượng môi trường đặc
trưng riêng.
Ví dụ: Tiªu chuÈn chÊt lîng níc:
1. TCVN 5942:1995 Tiªu chuÈn chÊt lîng n
íc mÆt
2. TCVN 5944:1995 Tiªu chuÈn chÊt lîng n
íc ngÇm
3. TCVN 5945:2005 Tiªu chuÈn níc thải c«ng
nghiÖp