20 TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất phong phú và đa dạng,
bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên
nguồn thu, chi ngoại tệ cho một quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều
kiện nền kinh tế mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có được
những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này...
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Đề tài :
“THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP
CÂN BẰNG.”
Nhóm 2 – Lớp Tài Chính Quốc Tế 5
Bành Thị Thảo
Trần Thị Kiều Anh
Hoàng Yến
Trịnh Hồng Quân
Trần Hồng Quân
Tòng Thùy Dương
Nguyễn Thị Cẩm Tú
Đinh Trọng Đạt
Hà Nội, ngày 17, tháng 9, năm 2009.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 1
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất phong phú và đa dạng,
bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên
nguồn thu, chi ngoại tệ cho một quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều
kiện nền kinh tế mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có được
những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này khiến cho vai trò của cán cân thanh toán
trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng và đang gặp
nhiều khó khăn, môi trường kinh tế quốc tế diễn biến tiêu cực, cán cân thanh toán phản ánh những diễn
biến xấu của nền kinh tế. Thâm hụt trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán Việt Nam được
đánh giá là một trong 3 ngòi nổ của khủng hoảng kinh tế. Vậy, thực chất cán cân thanh toán là gì, vai trò
và sức ảnh hưởng của nó đến đâu trong nền kinh tế thời kỳ hội nhập hiện nay. Với đề tài tìm hiểu về
cán cân thanh toán quốc tế và tình hình cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam, đề án này sẽ làm rõ một
số vấn đề về cán cân thanh toán và thực tế diễn biến ở Việt Nam, cũng như chỉ ra những nguy cơ tiểm
ần trong cán cân thanh toán của Việt Nam trong thời gian gần đây...................................................................3
I.TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP):.....................................................................3
1.Định nghĩa:...........................................................................................................................................................3
2.Phân loại BOP : ..................................................................................................................................................4
3.Vai trò của cán can thanh toán quốc tế :............................................................................................................5
4.Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế :............................................................................................6
5.Một số phân tích cơ bản :...................................................................................................................................9
6.Cân bằng BOP khi thâm hụt hoặc thặng dư: ...................................................................................................10
II.THỰC TRẠNG CCTTQT Ở VIỆT NAM .........................................................................................................11
1.CÁN CÂN VÃNG LAI.........................................................................................................................................11
2.CÁN CÂN VỐN :................................................................................................................................................15
3.Bảng tổng kết Cán cân thanh toán năm 2008 và dự đoán năm 2009. ĐVT: Tỷ USD.......................................19
4.Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam..............................................................................20
III.CÁC BIỆN PHÁP THĂNG BẰNG CÁN CÂN THANH TOÁN.....................................................................21
1.Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ
cho cán cân thanh toán..........................................................................................................................................21
2.Tác động gián tiếp bằng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế...................................................................23
Lời mở đầu
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 2
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là
rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân
sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên nguồn thu, chi ngoại tệ cho
một quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều
kiện nền kinh tế mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết
sức quan trọng để có được những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh
tế, điều này khiến cho vai trò của cán cân thanh toán trở nên hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng và đang gặp
nhiều khó khăn, môi trường kinh tế quốc tế diễn biến tiêu cực, cán cân thanh
toán phản ánh những diễn biến xấu của nền kinh tế. Thâm hụt trong tài khoản
vãng lai của cán cân thanh toán Việt Nam được đánh giá là một trong 3 ngòi nổ
của khủng hoảng kinh tế. Vậy, thực chất cán cân thanh toán là gì, vai trò và
sức ảnh hưởng của nó đến đâu trong nền kinh tế thời kỳ hội nhập hiện nay.
Với đề tài tìm hiểu về cán cân thanh toán quốc tế và tình hình cán cân thanh
toán quốc tế ở Việt Nam, đề án này sẽ làm rõ một số vấn đề về cán cân thanh
toán và thực tế diễn biến ở Việt Nam, cũng như chỉ ra những nguy cơ tiểm ần
trong cán cân thanh toán của Việt Nam trong thời gian gần đây.
I. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
(BOP):
1. Định nghĩa:
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 3
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
BOP là một bản tổng hợp phản ánh tình trạng thu chi bằng ngoại tệ của
một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất
định thường là một năm.
BOP là một bản ghi chép tổng hợp phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
một quốc gia với phần còn lại trên thế giới hay giữa một quốc gia và các quốc
gia khác.
Để nhất quán IMF qui định: CCTTQT là một bản báo cáo tổng hợp ghi
chép và phản ánh tất cả các giao dịch kinh tế phát sinh giữa người cư trú và
người không cư trú của quốc gia đó.
“Người cư trú” và “không cư trú” là các cá nhân, các gia đình, các công
ty, các cơ quan đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế…Căn cứ xác
định “người cư trú” hay “không cư trú” chủ yếu dựa vào qui định về thời gian
sinh sống, làm việc liên tục cần thiết tại quốc gia đó của nước sở tại, thường
là 1 năm (một số qui định là hơn 6 tháng).
* Một số qui định chung:
Các cơ quan và những người làm việc tại các cơ quan đại diện cho
Chính phủ các quốc gia (đại sứ quán, tổng lãnh sự quán,…), cho các tổ chức
quốc tế (IMF, WB, UN, WTO…) đều được coi là “người không cư trú”.
Các công ty xuyên quốc gia có chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, thì chỉ
những chi nhánh ở nước sở tại mới được coi là “người cư trú”.
Công dân của quốc gia này đến quốc gia khác học tập, du học, chữa
bệnh không kể thời gian dài hay ngắn đều được coi là “người không cư
trú”.
2. Phân loại BOP :
Có 2 cách phân loại :
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 4
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
2.1 Cán cân thời điểm và cán cân thời kỳ:
Cán cân thanh toán trong một thời kỳ là bản đối chiếu giữa những khoản
tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó
chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Vậy, loại cán cân này chỉ
phản ánh số liệu thực thu và thực chi của một nước đối với nước ngoài trong
thời kỳ đã qua.
Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định là bản đối chiếu giữa
các khoản tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó. Vậy,
trong loại cán cân thanh toán này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các
khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán
rơi đúng vào ngày của cán cân.
2.2 Cán cân song phương, cán cân đa phương :
Cán cân song phương được lập cho những giao dịch kinh tế phát sinh
giữa hai quốc gia.
Cán cân đa phương được lập cho một nước với phần còn lại của thế
giới, cho biết cơ cấu tỷ lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với quốc gia khác
từ đó hoạch định chính sách để điều chỉnh cơ cấu hợp lý.
3. Vai trò của cán can thanh toán quốc tế :
−Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, và ở một mức
độ nhất định phản ánh tình hình kinh tế-xã hội của một quốc gia thông qua
cán cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ
hay chủ nợ với phần còn lại của thế giới.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 5
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
−Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền
kinh tế thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
− Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến
tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế :
4.1 Cán cân vãng lai hay tài khoản vãng lai :
Ghi chép giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và những khoản thu
chi khác có liên quan với nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của quốc gia. Được
chia ra:
4.1.1 Cán cân thương mại hàng hóa :
Phản ánh toàn bộ các khoản thu chi ngoại tệ gắn với xuất nhập khẩu
hàng hóa của quốc gia đó.Xuất khẩu phát sinh cung về ngoại tệ thì ghi dương
(+), nhập khẩu phát sinh cầu về ngoại tệ thi ghi âm (-). Thông thường thì
khoản mục này đóng vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế .
* Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng cán cân thương mại:
Là những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô hàng hóa xuất nhập khẩu như:
tỷ giá, chính sách thương mại quốc tế, tâm lý ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại,
thu nhập của người dân, lạm phát..
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 6
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
4.1.2 Cán cân thương mại dịch vụ:
Khoản mục này phản ảnh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các
dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm,
ngân hàng....
4.1.3 Cán cân thu nhập:
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ đầu
tư. Thu nhập của người lao động gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và
các khoản thu nhập bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho người không
cư trú và ngược lại. Thu nhập về đầu tư gồm: thu từ lợi nhuận đầu tư trực
tiếp, lãi đầu tư vào giấy tờ có giá các khoản lãi từ cho vay giữa người không
cư trú trả cho người không cư trú và ngược lại.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động như:
Năng suất lao động, trình độ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chế độ đãi ngộ đối với người lao động..
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập về đầu tư như: cổ tức, lãi suất…
4.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:
Phản ánh các khoản quà tặng, quà biếu, các khoản viện trợ không hoàn
lại mục đích cho tiêu dùng giữa người cư trú và người không cư trú.
* Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc vào
mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tình trạng kinh tế xã hội giữa các
quốc gia.
4.2 Cán cân vốn:
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 7
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Được tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa “người cư trú”
với “người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và
chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu
tư vào giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước
ngoài, chuyển giao vốn một chiều, các hình thức đầu tư khác và các giao dịch
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có
hoặc tài sản nợ.
4.2.1 Cán cân di chuyển vốn dài hạn:
Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong một thời
gian dài. Gồm :
− Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
− Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu).
− Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn,…
* Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như
tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư…
4.2.2 Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn:
Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. Gồm nhiều hạng mục phong phú,
nhưng chủ yếu là:
− Tín dụng thương mại ngắn hạn.
− Hoạt động tiền gửi.
− Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn.
− Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn.
* Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của những
nhân tố như cán cân di chuyển vốn ngắn hạn con chịu tác động của yếu tố lãi
suất.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 8
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
4.2.3 Cán cân di chuyển vốn một chiều:
Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư,
phản ánh các khoản nợ được xóa.
* Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc
chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế-chính trị, giữa các nước có
chung lợi ích và tình hữu nghị đặc biệt…
4.3 Nhầm lẫn và sai sót :
Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP do:
− Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất
nhiều. Do vậy trong quá trình thống kê rất khó không có sai sót.
− Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh
toán.
4.4 Cán cân bù đắp chính thức :
Gồm dự trữ ngoại hối của quốc gia, các khoản vay giữa các ngân hàng
Trung Ương của các quốc gia, nhằm làm cho BOP của các quốc gia về trạng
thái cân bằng.
5. Một số phân tích cơ bản :
CCTTQT = CC vãng lai + CCvốn + nhầm lẫn, sai sót + CC bù đắp
chính thức = 0.
CC tổng thể = CC vãng lai + CC vốn + nhầm lẫn sai sót.
CC cơ bản = CC vãng lai + CC di chuyển vốn dài hạn.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 9
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
6. Cân bằng BOP khi thâm hụt hoặc thặng dư:
6.1 Khi thâm hụt :
Cán cân thanh toán quốc tế có thâm hụt, tỷ giá tăng cao, đồng nội tệ mất
giá. Để ổn định BOP đòi hỏi phải thực hiện những giải pháp cơ bản sau đây:
− Tăng xuất khẩu.
− Giảm nhập khẩu.
− Thu hút đầu tư nước ngoài : Ngân hàng Trung ương của các nước
thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp
để thu hút được nhiều tư bản ngắn hạn, làm tăng thêm phần thu nhập
ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản cách về sự thiếu hụt
giữa thu và chi trong cán cân thanh toán đó
− Giảm dự trữ ngoại hối.
− Vay nợ nước ngoài.
− Phá giá đồng nội tệ: là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng
tiền của nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền
nước khác. Phá giá tiền tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu từ đó cải thiện điều kiện cán cân thanh toán. Nhưng
chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong những
yếu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mà thôi. Còn
kết quả hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như
năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh... trên thị trường quốc tế.
Như vây, khi cán cân thanh toán thâm hụt thì các biện pháp đưa ra đều
có tác động tiêu cực cho nền kinh tế
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 10
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
6.2 Khi thặng dư :
Trong trường hợp BOP thặng dư, những biện pháp thường được đưa ra
để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:
− Hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô.
− Tăng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất.
− Tăng cường đầu tư ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả sự dụng vốn.
− Tăng dự trữ ngoại hối.
− Kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn ngắn hạn.
Như vậy, khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư thì các biện pháp đưa
ra có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế.
II. THỰC TRẠNG CCTTQT Ở VIỆT NAM
1. CÁN CÂN VÃNG LAI.
1.1 Cán cân thương mại
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cả năm 2008 đạt 62,9 tỷ
USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào mức tăng
chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%,
đóng góp 50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm
hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông
sản chiếm 16,3%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều
tăng so với năm 2007, chủ yếu do sự tăng giá trên thị trường thế giới.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008 ước tính 80,4 tỷ USD, tăng
28,3% so với năm 2007, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD,
tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 11
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất
chiếm 88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4% (năm 2007 tỷ
trọng của 03 nhóm hàng này tương ứng là: 90,4%; 7,5%; 2,1%). Nếu loại trừ
yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập khẩu năm nay chỉ
tăng 21,4% so với năm 2007. Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so với năm
2007.
Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm
có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững lại
trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng
đang có xu hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước
ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường
trong nước. Nhập khẩu ô tô năm 2008 đạt mức cao kỷ lục với 2,4 tỷ USD,
trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1 tỷ USD với 50,4 nghìn chiếc (ô tô dưới 12 chỗ
ngồi 27,5 nghìn chiếc, tương đương 380 triệu USD).
Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5 tỷ USD, tăng 24,1 % so với năm 2007,
bằng 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhập siêu đã giảm nhiều so với
dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu năm nay vẫn khá cao,
trong đó châu Á có mức nhập siêu lớn nhất, đứng đầu là thị trường Trung Quốc
với 10,8 tỷ USD, cao hơn 1,7 tỷ USD so với năm 2007.
Trong năm 2009, ước tính xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 52 tỷ
USD, giảm khoảng 10,9 tỷ USD so với năm 2008 tương đương mức giảm
18%. Nhập khẩu cùng trong hướng suy giảm do cầu đầu tư trong nước giảm
mạnh. Và dự tính nhập khẩu cả năm 2009 khoảng 65 tỷ USD, giảm khoảng
18% so với năm 2008, đưa mức thâm hụt thương mại năm 2009 xuống còn 13
tỷ USD.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 12
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Thâm hụt thương mại năm 2008 là 17,5 tỷ USD, dự báo năm 2009 thâm
hụt 13 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 7 tháng từ
năm 2004 – 2009
1.2 Cán cân dịch vụ
Theo thống kê từ Tổng cục thống kê, tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ năm
2008 ước tính đạt 7,1 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du
lịch đạt 4 tỷ USD, tăng 7,2%; dịch vụ vận tải hàng không đạt 1,3 tỷ USD, tăng
23,7%; dịch vụ vận tải biển đạt 1 tỷ USD, tăng 27,7%.
Tổng trị giá nhập khẩu dịch vụ năm 2008 ước tính đạt 7,9 tỷ USD, tăng
10,3% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch 1,3 tỷ USD, tăng 6,6%; dịch vụ
vận tải hàng không 800 triệu USD, giảm 2,4%; dịch vụ hàng hải 300 triệu
USD, tăng 20%. Nhập siêu dịch vụ năm 2008 là 0,8 tỷ USD.
Năm 2009 sẽ chứng kiến sự khó khăn của hầu hết các ngành nghề mà
trong đó du lịch dịch vụ bị ảnh hưởng khá nặng. Theo ước tính, xuất khẩu dịch
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 13
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
vụ năm 2009 chỉ đạt 5,6 tỷ USD, giảm 20% so với năm 2008. Nhập khẩu dịch
vụ giảm 22% so với năm 2008 và đạt 6,2 tỷ USD.
Dự báo cả năm 2009 cán cân dịch vụ thâm hụt 0,6 tỷ USD.
1.3 Cán cân thu nhập.
Theo số liệu của các năm trước và gần nhất là quý 3 năm 2008 (mức
trung bình thu nhập ròng của 9 năm từ 1999 đến 2007 là -2% GDP, trong đó
năm 2007 là -3% và quý 3/2008 là -2,9%), ước tính mức thu nhập ròng vào
khoảng -3% GDP. Theo đó, con số này từ bên ngoài năm 2008 ước tính là -2,61
tỷ USD (Theo số liệu tổng cục thống kê, GDP năm 2008 là 1.478.695 tỷ VND
tương đương 87 tỷ USD theo tỷ giá liên ngân hàng ngày 19/01/2009 là 16.997
VND/USD).
Thu nhập ròng ước tính -2,61 tỷ USD, dự báo -2,74 tỷ USD vào năm
2009.
1.4 Chuyển giao vãng lai ròng
Khoản mục này bao gồm các khoản chuyển tiền đơn phương không
hoàn trả, được thể hiện dưới dạng ròng. Với Việt Nam, các khoản chuyển
tiền về nước của khu vực tư nhân (kiều hối) chiếm tỷ trọng chính trong khoản
mục này, ngoài ra còn có viện trợ chính thức không hoàn lại của các chính phủ
và các tổ chức.
Kiều hối theo thống kê của NHNN năm 2008 đạt 8 tỷ USD, viện trợ
chính thức không hoàn lại ước đạt 0,188 tỷ USD (theo số liệu chính thức từ
Tổng cục thống kê ngày 23/9/2008).
Theo đó Chuyển giao vãng lai ròng cả năm 2008 là khoảng 8,2 tỷ USD.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 14
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Theo dự đoán, lượng kiều hồi năm 2009 chỉ đạt 50% năm 2008, do đó
ước tính chuyển giao vãng lai dòng cả năm 2008 khoảng 4,2 tỷ USD.
Như vậy, Tài khoản vãng lai năm 2008 thâm hụt 12,71 tỷ USD, giảm
gần 4,4% so với mức thâm hụt 13,33 tỷ USD 6 tháng đầu năm. Dự báo cả
năm 2009, tài khoản vãng lai thâm hụt 12,14 tỷ USD.
2. CÁN CÂN VỐN :
2.1 Cán cân di chuyển vốn dài hạn :
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, trong năm 2008, lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đăng ký đạt mức kỷ lục 64 tỷ USD, gần gấp 3 lần năm
2007, trong đó 60,3 tỷ USD là vốn đầu tư đăng ký mới, 3,7 tỷ USD là vốn đăng
ký tăng thêm. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 54,1% tổng vốn đăng
ký tương đương 32,6 tỷ USD; lĩnh vực dịch vụ 27,4 tỷ USD, chiếm 45,5%. Tuy
nhiên con số trong khoản mục đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng thì chúng ta chỉ
tính đến con số giải ngân thực tế. Theo đó, giải ngân FDI năm 2008 đạt 11,5 tỷ
USD.
Trong năm 2009, vốn FDI đăng ký vào giải ngân chắc chắn sẽ suy giảm
so với năm 2008. Nhìn vào cơ cấu vốn đăng ký FDI năm 2008 có thể thấy rằng
Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản và Singapo đã chiếm tới 80% vốn đăng ký. Nền
kinh tế các nước này dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa trong năm 2009,
cộng với việc vốn tự đó của các dự án đăng ký chỉ chiếm khoảng 30% giá trị
dự án đăng ký, do đó chúng tôi cho rằng lượng vốn giải ngân FDI thực tế trong
năm 2009 chỉ đạt khoảng 7,2 tỷ USD.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng năm 2008 đạt 11,5 tỷ US, dự báo năm
2009 đạt 7,2 tỷ USD
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 15
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
2.1.2 Vay nợ dài và trung hạn
Khoản mục này tương ứng với lượng ODA giải ngân thực tế (không
tính phần ODA không hoàn lại đã tính vào khoản mục chuyển giao cán cân vốn
1 chiều). Hiện chưa có số liệu thống kê ODA cả năm 2008, theo số liệu từ
Tổng cục thống kê, vốn ODA giải ngân thực tế trong 9 tháng năm 2008 đạt
1,227 tỷ USD (bằng 74,5% kế hoạch cả năm) trong tổng số 1.826 triệu USD
cam kết.
Theo hội nghị các nhà tại trợ cuối tháng 12 năm 2008, ODA cam kết cho
năm 2009 của Việt Nam đạt 5,12 tỷ USD, đánh giá mức ODA giải ngân thực tế
trong năm 2009 chỉ đạt khoảng1,3 tỷ USD.
Vay nợ dài và trung hạn năm 2008 ước đạt 1,227 tỷ USD, dự báo năm 2009 đạt
1,3 tỷ USD
Huy động ODA giai đoạn 2006-2010
Ngành, lĩnh vực Giá trị ODA theo Dự báo giá trị ODA Dự báo giá trị
hiệp định 2001-2005 theo hiệp định 2006- ODA cam kết
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 16
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
2010
Tỉ trọng Tỉ trọng
Tỉ USD Tỉ USD Tỉ USD
đầu tư đầu tư
Nông nghiệp, thủy
lợi, thủy sản kết
1,6
hợp với phát triển 14,6% 2,2-2,5 18% 2,9-3,3
nông thôn và xóa đói
giảm nghèo
Năng lượng và công
2,1 18,7% 1,9-2,2 16% 2,6-2,9
nghiệp
Giao thông, bưu
chính viễn thông,
2,9 26,3% 3,6-4,1 30% 4,8-5,5
cấp thoát nước và
đô thị
Y tế, giáo dục và
đào tạo, môi trường,
4,5 40,4% 4,3-4,9 36% 5,8-6,6
khoa học công nghệ
và các ngành khác
Tổng 11,1 100% 12-13,6 100% 16-18,2
(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)
2.2 Cán cân vốn di chuyển ngắn hạn.
2.2.1 Vay nợ ngắn hạn
Không có số liệu chính thức về khoản mục này. Tuy nhiên theo số liệu
thống kê các năm trước và quý 3/2008 (mức trung bình 9 năm từ 1999 đến 2007
là 0,11% GDP, năm 2007 là 0,1% và quý 3/2008 là 0,3%), ước tính số vay nợ
ngắn hạn năm 2008 vào khoảng 0,3% GDP, tương đương 0,261 tỷ USD.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 17
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Vay nợ ngắn hạn năm 2008 là 0,261 tỷ USD, dự báo năm 2009 đạt 0,274
tỷ USD
Theo đó, với sự giảm sút của các luồng vốn quốc tế trong năm 2008
và tiếp tục trong năm 2009, thì xu hướng bán ròng trong năm 2009 của các
Nhà đầu tư nước ngoài là không thể tránh khỏi, đặc biệt là vào 6 tháng
đầu năm 2009. Do đó cả năm 2009, ước tính lượng bán ròng của các Nhà
đầu tư nước ngoài khoảng -1,2 tỷ USD.
2.2.2 Tiền gửi
Số liệu thống kê các năm gần đây cho thấy khoản mục tiền gửi trong tài
khoản vốn biến động thất thường, âm trong các năm từ 1999 đến 2001, 2005-
2006, trong khi dương trong các năm 2002-2004 và đặc biệt năm 2007 và quý 1
năm 2008 tăng mạnh. Cụ thể, năm 2007 là 2,623 tỷ USD (chiếm 3,7% GDP) và
quý 1/2008 là 3,302 tỷ USD (chiếm tới 17,9% GDP). Trong năm 2008, chúng ta
chứng kiến sự suy giảm dòng tiền gửi từ các nước phát triển sang các nước
đang phát triển. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, trong năm 2008, lượng
tiền gửi từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển giảm từ mức 2%
của năm 2007 xuống mức 1,8% GDP của cac nước đang phát triển. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng đó, và ước tính lượng tiền gửi trong năm
2008 cũng chỉ vào khoảng 1,8% GDP (bằng một nửa tỷ lệ năm 2007), tương
đương 1,57 tỷ USD. Dự báo cả năm 2009, lượng tiền gửi vào Việt Nam đạt
khoảng 1,1 tỷ USD.
Như vậy, tài khoản vốn năm 2008 thặng dư 12,87 tỷ USD, đầu tư
trực tiếp nước ngoài đóng góp chính vào khoản thặng dư này (89,37%).
Dự báo tài khoản vốn năm 2009 đạt 8,67 tỷ USD.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 18
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
Cán cân thanh toán tổng thể năm 2008 đạt mức thặng dư 0,16 tỷ USD
đưa mức dự trữ ngoại hối cuối năm 2008 đạt 23,76 tỷ USD.
3. Bảng tổng kết Cán cân thanh toán năm 2008 và dự đoán năm 2009.
ĐVT: Tỷ USD
Dự
Cả
T đoán
Khoản mục 2007 % GDP 9T/2008 năm
T năm
2008
2009
1 Cán cân thương mại -10,36 -14,5 -15,83 -17,50 -13,00
Xuất khẩu (Giá FOB) 48,56 49 62,90 52,00
Nhập khẩu (Giá FOB) 58,92 64 80,40 65,00
2 Cán cân dịch vụ -0,89 -1,3 -0,97 -0,80 -0,60
Xuất khẩu 6,03 0,00 7,10 5,60
Nhập khẩu 6,92 0,00 7,90 6,20
3 Thu nhập ròng từ bên ngoài -2,17 -3 -1,84 -2,61 -2,74
Nhận về 1,09 0,00
Thanh toán 3,26 0,00
4 Chuyển giao vãng lai ròng 6,43 9 5,82 8,20 4,20
Khu vực tư nhân 6,18 0,00
Khu vực chính phủ 0,25 0,00
I Tài khoản vãng lai -6,99 -9,8 -12,82 -12,71 -12,14
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng 6,55 9,2 8,10 11,50 7,20
Vay nợ dài và trung hạn 2,05 2,9 1,23 1,23 1,30
Vay nợ ngắn hạn 0,08 0,1 0,18 0,26 0,27
Đầu tư gián tiếp 6,24 8,8 0,83 -1,82 -1,20
Tiền gửi 2,62 3,7 2,27 1,70 1,10
II Tài khoản vốn 17,54 24,6 12,61 12,87 8,67
Mục sai số -0,35 -1,49 0,00 0,00
III CÁN CÂN THANH TOÁN 10,20 14 -1,70 0,16 -3,47
IV Dự trữ ngoại hối cuối kỳ 23,60 21,90 23,76 20,29
Thay đổi dự trữ ngoại hối trong
10,198 -1,702 +0,16 -3,47
kỳ
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 19
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam hiện nay
4. Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam.
Những diễn biến của cán cân thanh toán Việt Nam cùng tình hình kinh tế
hiện nay cho thấy nền kinh tế nước ta đang chứa đựng những nguy cơ tiềm ẩn
có thể dẫn đến những rối loạn trên thị trường nghiêm trọng hơn là nguy cơ
khủng hoảng.
− Thâm hụt cán cân thương mại nói riêng và cán cân vãng lai nói chung kéo
dài như hiện nay là hết sức nguy hiểm. Tình trạng nhập siêu đang gia
tăng.
− Nguồn bù đắp cho thâm hụt cán cân thương mại là chủ yếu là từ cán
cân vốn. Việt Nam có tỷ lệ thu hút vốn khá cao, tuy nhiên lại chủ yếu là
nguồn vốn ngắn hạn , mang tính chất đầu cơ cao tập trung vào một số
lĩnh vực gây bong bóng kinh tế (thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản).
− Nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam có chất lượng không cao và khó kiểm
soát, đối với nguồn vốn ODA và FDI, tốc độ giải ngân rất chậm. Đây
cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả và chất lượng của vốn đầu tư
vào Việt Nam, hơn nữa, còn hạ thấp uy tín của Việt Nam trên thị trường
tài chính quốc tế.
− Dự trữ ngoại hối của Việt nam tăng lên mạnh trong những năm gần đây,
năm 2007 dự trữ đạt khoảng trên 20 tỷ USD. Song theo kinh nghiệm của
các quốc gia bị khủng hoảng và phải phá giá đồng tiền, thì tỷ lệ dự trữ
ngoại hối theo phần trăm kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam vẫn
thuộc hàng thấp.
Nhóm 2 – lớp Tài chính Quốc tế 5 20